MHRA: khuyến cáo mới nhằm giảm thiểu nguy cơ u màng não liên quan đến cyproteron

Điểm tin đáng lưu ý từ bản tin Drug Safety Update tháng 6/2020

 

Nguy cơ u màng não do cyproteron acetat tăng khi liều tích lũy tăng. Chống chỉ định sử dụng cyproteron ở bệnh nhân hiện mắc hoặc có tiền sử u màng não (với tất cả chỉ định) và chỉ nên cân nhắc để kiểm soát ham muốn tình dục ở nam giới trưởng thành mắc chứng nghiện tình dục nặng khi các can thiệp khác không phù hợp.

 

Lời khuyên dành cho cán bộ y tế:

- Một tổng quan đã xác định mối tương quan phụ thuộc liều tích lũy giữa cyproteron acetat và tăng nguy cơ u màng não; nói chung, nguy cơ được xem là hiếm gặp, nhưng cao nhất với liều hàng ngày từ 25 mg trở lên.

- Không sử dụng cyproteron cho bất kỳ chỉ định nào ở bệnh nhân u màng não hoặc tiền sử u màng não.

- Lưu ý tới các triệu chứng và dấu hiệu của u màng não ở bệnh nhân dùng thuốc cyproteron; ngừng điều trị vĩnh viễn nếu có chẩn đoán u màng não trên bệnh nhân dùng cyproteron.

- Chỉ sử dụng cyproteron để kiểm soát ham muốn tình dụctrong sai lệch hoặcnghiện tình dục ở nam giới trưởng thành khi các biện pháp can thiệp khác không thích hợp.

- Không có thay đổi về việc sử dụng cyproteron trong quản lý bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.

- Đối với cyproteron liều thấp (2mg) kết hợp với ethinylestradiol, nguy cơ u màng não chưa được chứng minh nhưng do có nguy cơtích lỹ vớicác chế phẩm liều cao hone, nên cũng chống chỉ định sử dụng chế phẩm phối hợp liều thấp ở các bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại mắcu màng não.

 

màng não

U màng não là khối u nội sọ phổ biến nhất, với tỷ lệ mắc hàng năm là 6 trường hợp trên 100.000 dân số nói chung. Khối u nàyphát sinh từ lớp phủ màng não và tủy sống.Hormone giới tính có thể đóng một vai trò trong sự phát triển của u màng não với khoảng 70% biểu hiện receptor proestogen và 30% biểu hiện receptor estrogen.

U màng não thường lành tính, nhưng vì khối u gây xâm lấn, nên chúng có thể tạo áp lực lên cấu trúc thần kinh. Điều này có thể gây ra một loạt các triệu chứng bao gồm thay đổi thị lực, giảm thính lực hoặc ù tai (ù tai), mất chức năng khứu giác, đau đầu ngày càng tồi tệ theo thời gian, mất trí nhớ, co giật hoặc yếu tứ chi. Bác sĩ lâm sàng nên thận trọng với những triệu chứng và dấu hiệu này ở những bệnh nhân dùng cyproteron, nhưng cũng nên lưu ý rằng u màng não có thể không có triệu chứng.

 

Cyproteron acetat và nguy cơ u màng não

Cyproteron acetat là một proestogen tổng hợp có hoạt tính kháng androgen. Chế phẩm liều cao của chứa 50 – 100 mg cyproteron được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt và rối loạn tăng ham muốn tình dục. Chế phẩm liều thấp chứa cyproteron acetat 2mg kết hợp với ethinylestradiol 35 mcg được cấp phép để sử dụng trong điều trị mụn trứng cá và rậm lông. Cũng có bằng chứng về việc sử dụng off-label cyproteron liều cao như một liệu pháp hormon trong xác định lại giới tính và ở bệnh nhân nữ trong với các tình trạngliên quan đến nhạy cảm androgen như mụn trứng cá, rậm lông và hói. Mối liên quan giữa cyproteron acetat liều cao (50 mg mỗi ngày) và u màng não được mô tả lần đầu tiên vào năm 2008 và một cảnh báo về nguy cơ u màng não cùng với chống chỉ định ở bệnh nhân u màng não hoặc tiền sử u màng não đã được thêm vào thông tin sản phẩm của các chế phẩm cyproteron liều cao.

 

Dữ liệu nghiên cứu mới về nguy cơ phụ thuộc liều dùng

Một nghiên cứu thuần tập gần đây của Pháp trên phụ nữ đã chứng minh mối liên quan giữa cyproteron và u màng não phụ thuộc vào liều và nguy cơ tăng khi tăng liều tích lũy.

Trong nghiên cứu, các bệnh nhân bị phơi nhiễm cyproteron với liều tích lũy trong khoảng từ 36g đến 60g có nguy cơ ước tính mắc u màng não cao gấp 11 lần so với bệnh nhân phơi nhiễm với liều tích lũy thấp hơn 3g. Phơi nhiễm liều tích lũy 36g tương đương với dùng liều hàng ngày 100 mg trong 1 năm.

 

Bảng 1. Tỷ lệ mắc và nguy cơ u màng não theo liều tích lũy cyproteron

Liều tích lũy cyproteron acetat

Tỉ lệ mắc (người-năm)

Tỉ sô nguy cơ HR (95% độ tin cậy)

Phơi nhiễm liều thấp (<3g)

4,5/100.000

 

Phơi nhiễm ở liều bất kì ≥3g

23,8/100.000

6,6 (4,0–11,1)

  • 12-36g

26/100.000

6,4 (3,6–11,5)

  • 36-60g

54,4/100.000

11,3 (5,8–22,2)

  • >60g

129,1/100.000

21,7 (10,8–43,5)

 

Tổng quan dữ liệu và khuyến cáo mới

Cuộc rà soát của châu Âu về dữ liệu nghiên cứu mới đã kết luận rằng nên hạn chế điều trị bằng cyproteron với liều 50mg hoặc 100mg trong các trường hợp phương pháp điều trị thay thế hoặc các can thiệp khác không sẵn có hoặc được xem là không phù hợp, đối với tất cả các chỉ định ngoại trừ ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho tất cả bệnh nhân. Nếu bệnh nhân dùng cyproteron ở mức liều bất kì cho một chỉ định bất kì có phát triển u màng não, nên ngừng điều trị ngay lập tức và ngưng vĩnh viễn. Nhìn chung, nguy cơ mắc u màng não vẫn được coi là hiếm gặp (khoảng 1/1.000 bệnh nhân và 1/10.000 người, tùy thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị). Nguy cơ tăng khi liều tích lũy tăng.

Cyproteron liều thấp (2mg) kết hợp với ethinylestradiol (Dianette, Cocyprindiol), được chỉ định để điều trị ở phụ nữ bị mụn trứng cá và/hoặc rậm lông, không được chứng minh gây tăng nguy cơ u màng não. Tuy nhiên, do vẫn không thể loại trừ nguy cơ này nên cũng chống chỉ định chế phẩm kết hợp liều thấp ở bệnh nhân hiện mắc u màng não hoặc có tiền sử u màng não. Một cảnh báo liên quan đến nguy cơ u màng não cũng đã được bổ sung vào thông tin sản phẩm các chế phẩm cyproteron liều thấp.

 

Nguồn: https://assets.publishing.service.gov.uk/government/uploads/system/uploads/attachment_data/file/896274/June-2020-DSU-PDF.pdf

Điểm tin: CTV. Nguyễn Thị Huyền Trang, ThS.DS. Nguyễn Thị Tuyến

Các tin liên quan