Khuyến cáo mới của CHMP về việc sử dụng các thuốc chứa metoclopramid

Ngày 26/07/2013, sau khi hoàn thiện đánh giá các dữ liệu hiện có, CHMP đã đưa ra những khuyến cáo mới về việc sử dụng các thuốc chứa metoclopramid, bao gồm giới hạn liều và thời gian sử dụng thuốc để giảm thiểu nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh. Ngoài ra, CHMP cũng thông báo tờ tóm tắt thông tin sản phẩm của tất cả các chế phẩm thuốc chứa metoclopramid cần bổ sung, cập nhật những khuyến cáo mới này trong những mục tương ứng.

 

Ngày 04/07/2011, Cơ quan Quản lý dược phẩm và sản phẩm y tế quốc gia Pháp (ANSM) thông báo ngừng cấp số đăng ký mới và ngừng lưu hành các biệt dược chứa metoclopramid sử dụng riêng cho đối tượng trẻ nhỏ và thiếu niên. Đồng thời, bổ sung thông tin chống chỉ định cho trẻ dưới 18 tuổi vào tờ thông tin đặc tính sản phẩm của tất cả các chế phẩm chứa metoclopramid còn lại được phê duyệt lưu hành trên thị trường. Tiếp đó, ANSM đệ trình lên Ủy ban các sản phẩm thuốc sử dụng cho người (CHMP) thuộc Cơ quan Quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) yêu cầu đánh giá lại hiệu quả và nguy cơ của metoclopramid đối với mọi độ tuổi và khuyến nghị thống nhất chỉ định của các chế phẩm chứa metoclopramid trên toàn Liên minh Châu Âu (EU).

 

Ngày 26/07/2013, sau khi hoàn thiện đánh giá các dữ liệu hiện có, CHMP đã đưa ra những khuyến cáo mới về việc sử dụng các thuốc chứa metoclopramid, bao gồm giới hạn liều và thời gian sử dụng thuốc để giảm thiểu nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên thần kinh. Ngoài ra, CHMP cũng thông báo tờ tóm tắt thông tin sản phẩm của tất cả các chế phẩm thuốc chứa metoclopramid cần bổ sung, cập nhật những khuyến cáo mới này trong những mục tương ứng.

 

Ảnh minh họa: Internet.

 

Kết quả đánh giá của CHMP một lần nữa khẳng định những nguy cơ đã biết của các thuốc chứa metoclopramid trên thần kinh như rối loạn ngoại tháp ngắn hạn (short-term extrapyramidal disorder), các rối loạn vận động như co cứng cơ ở đầu và cổ và rối loạn vận động muộn. Nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi trên thần kinh ngắn hạn cao hơn trên đối tượng trẻ nhỏ và nguy cơ này tăng lên khi dùng thuốc liều cao hay dùng dùng thuốc kéo dài. Ngược lại, các rối loạn vận động muộn được báo cáo nhiều hơn trên đối tượng người cao tuổi. Những bằng chứng hiện có cho thấy trong trường hợp điều trị bằng metoclopramid kéo dài, hiệu quả của thuốc không còn vượt trội so với những nguy cơ đã biết. Ngoài các phản ứng bất lợi kể trên, một số phản ứng bất lợi trên tuần hoàn hoặc tim mạch cũng được báo cáo với số lượng ít.

 

Theo đó, CHMP khuyến cáo chỉ nên kê đơn metoclopramid trong các trường hợp điều trị ngắn ngày (tối đa 5 ngày) và không nên kê đơn cho trẻ dưới 1 tuổi. Đối với trẻ trên 1 tuổi, chỉ nên sử dụng thuốc là lựa chọn hàng hai để dự phòng nôn và buồn nôn do hóa trị hoặc nôn và buồn nôn hậu phẫu. Đối với người lớn, thuốc được sử dụng trong các trường hợp dự phòng và điều trị nôn và buồn nôn do hóa trị, xạ trị, phẫu thuật và điều trị nôn và buồn nôn do đau nửa đầu. CHMP cũng thông báo giới hạn liều dùng khuyến cáo cho cả trẻ em và người lớn với liều tối đa là 0,5 mg/kg/ngày và chỉ dùng trong các trường hợp hiệu quả của thuốc vượt trội rõ ràng so với nguy cơ; đồng thời, cần rút khỏi thị trường những chế phẩm chứa metoclopramid có hàm lượng cao hơn so với liều khuyến cáo mới.

 

Quyết định của CHMP đưa ra dựa trên kết quả của những nghiên cứu và phân tích gộp đánh giá hiệu quả/nguy cơ của các thuốc chứa metoclopramid. Ngoài ra, CHMP cũng tiến hành đánh giá các báo cáo phản ứng bất lợi liên quan đến metoclopramid. Kết quả phân tích các dữ liệu hiện có cho thấy:

-         Metoclopramid cho hiệu quả thấp hơn so với các thuốc đối kháng 5-HT3 trong điều trị nôn và buồn nôn do xạ trị; nôn và buồn nôn cấp tính, nôn và buồn nôn xuất hiện muộn do hóa trị. Ngoài ra, trong trường hợp nôn và buồn nôn hậu phẫu, metoclopramid cho hiệu quả tương đương với các thuốc đã được phê duyệt khác.

-         Metoclopramid cho hiệu quả nhất định trong trường hợp nôn và buồn nôn do đau nửa đầu. Tuy vậy, hiệu quả của thuốc không tăng lên đối với các chế phẩm có hàm lượng cao hơn 10mg. Metocloparmid cho hiệu quả cải thiện nhu động ruột và làm tăng độ hấp thu của các thuốc giảm đau khi dùng phối hợp trong các trường hợp cấp tính.

-         Không có đầy đủ bằng chứng cho thấy hiệu quả của metoclopramid trong các trường hợp liệt dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản và khó tiêu. Đây đều là những rối loạn mạn tính cần điều trị kéo dài; do đó, bệnh nhân có nguy cơ cao gặp phải các phản ứng bất lợi trên thần kinh. Bên cạnh đó, còn thiếu các bằng chứng cho thấy hiệu quả của metoclopramid sử dụng làm thuốc hỗ trợ trong các quy trình chụp X quang hay phẫu thuật.

-         Trong một cơ sở dữ liệu của nhà sản xuất, số ca gặp phản ứng rối loạn ngoại tháp chiếm gần nửa số ca gặp phản ứng bất lợi ghi nhận được (1749/4005 báo cáo tính đến tháng 12/2011). Tỷ lệ báo cáo phản ứng rối loạn ngoại tháp ở trẻ em cao hơn 6 lần so với người lớn. Tuy vậy, không thể sử dụng kết quả này để ước tính chính xác việc dùng thuốc ở các độ tuổi khác nhau. Rối loạn ngoại tháp thường xảy ra sớm sau khi điều trị một vài liều. Trường hợp dùng metoclopramid đường tĩnh mạch, nguy cơ rối loạn ngoại tháp giảm khi tiêm tĩnh mạch chậm. Đáng chú ý, có một số lượng lớn các báo cáo về việc dùng quá liều metoclopramid trên trẻ em, đặc biệt đối với các dung dịch uống.

-         Có rất ít báo cáo về các phản ứng bất lợi trên tim mạch liên quan đến metoclopramid và hầu hết các trường hợp sử dụng các chế phẩm đường tiêm tĩnh mạch trên những bệnh nhân đã có yếu tố nguy cơ nền về bệnh tim mạch bao gồm cao huyết áp, sốc, ngất xỉu (syncope), nhịp tim chậm, block nhĩ thất và ngừng tim.

 

Khuyến cáo cán bộ y tế:

-         Chỉ kê đơn metoclopramid trong các điều trị ngắn ngày (tối đa 5 ngày) để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi trên thần kinh. Không sử dụng metoclopramid trong các rối loạn mạn tính như liệt dạ dày, khó tiêu và trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra, không sử dụng metoclopramid hỗ trợ làm rỗng nhanh dạ dày trong các quy trình chụp X-quang hoặc phẫu thuật.

-         Ở người lớn, vẫn giữ nguyên các chỉ định của metoclopramid gồm: dự phòng nôn và buồn nôn do hậu phẫu, xạ trị, nôn và buồn nôn xảy ra muộn do hóa trị và điều trị nôn và buồn nôn do đau nửa đầu. Thuốc cũng có tác dụng cải thiện độ hấp thu của các thuốc giảm đau đường uống.

-         Ở trẻ em, chỉ nên sử dụng metoclopramid là lựa chọn hàng hai (second-line) để dự phòng nôn và buồn nôn xảy ra muộn do hóa trị và điều trị nôn và buồn nôn hậu phẫu. Chống chỉ định metoclopramid cho trẻ dưới 1 tuổi.

-         Ở cả người lớn và trẻ em nói chung, liều metoclopramid tối đa sử dụng là 0,5 mg/kg/ngày. Với người lớn, liều thường dùng của dạng thuốc quy ước (conventional formulations) với tất cả các đường dùng là 10 mg x tối đa 3 lần/ngày. Với trẻ em, liều khuyến cáo sử dụng là 0,1-0,15 mg/kg x tối đa 3 lần/ngày. Bảng tính liều metoclopramid cho trẻ em cần được đề cập trong tờ thông tin sản phẩm và hướng dẫn sử dụng.

-         Do các trường hợp quá liều thường xảy ra trên trẻ em, cần đặc biệt thận trọng khi tính liều metoclopramid sử dụng cho đối tượng này.

-         Với các chế phẩm chứa metoclopramid đường tĩnh mạch, thuốc cần được tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng ít nhất 3 phút để giảm thiểu nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi.

-         Do đã có báo cáo về các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên tim mạch liên quan đến metoclopramid, đặc biệt khi dùng đường tĩnh mạch; cần có chế độ theo đõi dặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao như người cao tuổi, bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền tim, mất cân bằng điện giải hoặc nhịp tim chậm và những bệnh nhân đang dùng kèm các thuốc làm kéo dài khoảng QT.

 

Đồng thời, các công ty sản xuất và kinh doanh dược phẩm cần tham khảo những sửa đổi, bổ sung trong tờ tóm tắt thông tin đặc tính sản phẩm của các thuốc chứa chứa metoclopramid theo các nội dung tương ứng được phê duyệt bởi CHMP thuộc EMA ngày 25/07/2013.

 

Nguồn: EMA

Các tin liên quan