Điểm tin nghiên cứu (NEJM): Dapagliflozin và biến cố tim mạch trên bệnh nhân tiểu đường type 2

Trong những năm gần đây, nhóm hoạt chất chất ức chế chọn lọc kênh đồng vận chuyển Na-glucose (canagliflozin, dapagliflozin, empagliflozin) bắt đầu được sử dụng rộng rãi để điều trị tiểu đường. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc xuất hiện một số quan ngại về độ an toàn. Bên cạnh nguy cơ cắt cụt ngón chân đã được EMA cảnh báo, nhóm thuốc này còn cần phải được đánh giá thêm về nguy cơ tim mạch. Đối với canagliflozin và empagliflozin, các nghiên cứu đã cung cấp dữ liệu tương đối đầy đủ, còn đối với dapagliflozin nguy cơ cần phải được kiểm chứng thêm nữa. Do vậy, một thử nghiệm lâm sàng về nguy cơ tim mạch của dapagliflozin đã được tiến hành. Kết quả của nghiên cứu đã được NEJM đăng tải.

 

 

Trong những năm gần đây, nhóm hoạt chất chất ức chế chọn lọc kênh đồng vận chuyển Na-glucose (canagliflozin, dapagliflozin, empagliflozin) bắt đầu được sử dụng rộng rãi để điều trị tiểu đường. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thuốc xuất hiện một số quan ngại về độ an toàn. Năm 2017, thông qua kết quả ban đầu của hai thử nghiệm lâm sang CANVAS và CANVAS-R, EMA đã cảnh báo bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế SGLT2 có nguy cơ bị cắt cụt chi dưới (chủ yếu là ngón chân) cao hơn placebo. Cảnh báo về nguy cơ cắt cụt ngón chân đã được bổ sung vào tờ thông tin kê đơn cho các thuốc nói trên. Đối với canagliflozin, cắt cụt chi dưới được liệt kê là một phản ứng có hại ít gặp (tỷ lệ 1/1000 – 1/100). Bên cạnh đó, đã có một số nghiên cứu tính an toàn trên tim mạch của loại thuốc này. Đối với canagliflozin và empaglifozin, kết quả nghiên cứu đã cho thấy một số tín hiệu khả quan, còn đối với dapagliflozin nguy cơ cần phải được kiểm chứng them. Do vậy, một thử nghiệm lâm sàng về nguy cơ tim mạch của dapagliflozin đã được tiến hành. Kết quả của nghiên cứu đã được NEJM đăng tải.

 

 

Các bệnh nhân đái tháo đường type 2 có nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa được lựa chọn ngẫu nhiên để sử dụng dapagliflozin hoặc giả dược. Chỉ tiêu nghiên cứu chính về tính an toàn là tổng hợp các biến cố tim mạch bất lợi (MACE) nghiêm trọng, bao gồm: tử vong do bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Tiêu chí chính về tính hiệu quả là MACE và tổng hợp các trường hợp tử vong do bệnh tim mạch hoặc nhập viện vì suy tim. Tiêu chí nghiên cứu phụ về tính hiệu quả là tổng hợp các biến cố trên thận (Giảm ≥40% tốc độ lọc cầu thận ước tính xuống <60 ml/phút/1,73 m2 diện tích bề mặt cơ thể, bắt đầu bệnh thận giai đoạn cuối, hoặc tử vong do bệnh thận hoặc do các nguyên nhân tim mạch) và tử vong vì bất kì lí do gì.

 

Trong thử nghiệm lâm sàng này, có tất cả 17.160 bệnh nhân, trong đó có 10.186 bệnh nhân không mắc bệnh tim mạch do vữa xơ được theo dõi trong thời gian trung bình là 4,2 năm. Trong tiêu chí chính về tính an toàn, dapagliflozin không thua kém giả dược trong kết quả MACE (giới hạn trên của khoảng tin cậy 95% [CI], <1,3; P <0,001). Khi phân tích tiêu chí về tính hiệu quả, dapagliflozin không cho tỉ lệ MACE thấp hơn (nhóm dapagliflozin chiếm 8,8%, nhóm giả dược chiếm 9,4%; hazard ratio, 0.93; độ tin cậy 95% 0.84 - 1.03; P = 0.17) nhưng lại cho tỉ lệ tử vong do tim mạch hoặc nhập viện vì suy tim thấp hơn (4,9% so với 5,8%; hazard ratio, 0.83; độ tin cậy 95% 0.73 - 0.95; P = 0.005), từ đó phản ánh tỉ lệ nhập viện vì suy tim thấp hơn (hazard ratio0.73; độ tin cậy 95% 0.61 tới 0.88). Không có sự khác biệt giữa các nhóm trong tỉ lệ tử vong do tim mạch (hazard ratio0.98; độ tin cậy 95%, 0.82 - 1.17). Biến cố trên thận xuất hiện ở 4,3% trường hợp dùng dapagliflozin và 5,6% dùng giả dược (hazard ratio, 0.76; độ tin cậy 95%, 0.67 - 0.87), tỉ lệ tử vong vì bất kì nguyên nhân nào lần lượt chiếm 6,2% và 6,6% hazard ratio, 0.93; độ tin cậy 95%, 0.82 - 1.04).Tình trạng nhiễm toan ceton thường xảy ra ở nhóm dapagliflozin  hơn so với nhóm giả dược (0,3% so với 0,1%, P = 0,02), cũng như tỉ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu – sinh dục dẫn tới việc ngừng phác đồ được coi là một biến cố nghiêm trọng (0,9% so với 0,1 %, P<0,001).

 

 

Nhìn chung, với bệnh nhân ĐTĐ type 2 có nguy cơ mắc bệnh tim mạch do vữa xơ, điều trị bằng dapagliflozin không cho tỉ lệ MACE thấp hay cao hơn giả dược nhưng cho tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch hoặc nhập viện vì suy tim thấp hơn.

 

Nguồn: https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1812389

 

Người tổng hợp: Nguyễn Thị Thu Hà - Nguyễn Phương Thúy

Các tin liên quan