Sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau thông dụng

Trong một báo cáo của ANSM tháng 6/2014 về “phân tích tình hình tiêu thụ thuốc ở Pháp trong năm 2013”, thuốc giảm đau là nhóm thuốc được tiêu thụ nhiều nhất tại các nhà thuốc. Tuy nhiên, iệc sử dụng rộng rãi không đồng nghĩa với việc các thuốc này không gây ra phản ứng có hại và không cần thận trọng khi sử dụng. Vidal Pháp đã có một hướng dẫn chi tiết về việc sử dụng hợp lý các thuốc giảm đau phổ biến hiện nay.

 

Trong một báo cáo của ANSM tháng 6/2014 về “phân tích tình hình tiêu thụ thuốc ở Pháp trong năm 2013”, thuốc giảm đau là nhóm thuốc được tiêu thụ nhiều nhất tại các nhà thuốc.

Trong đó, paracetamol đứng đầu danh sách các hoạt chất được tiêu thụ nhiều nhất, với hơn 500 triệu hộp được bán mỗi năm. Thuốc chứa paracetamol thường có giá thành thấp, ở dạng đơn độc có mặt trong hơn 100 chế phẩm (như Dolipran, Dafalgan và Effralgan) hay phối hợp với hoạt chất khác trong trong hơn 90 chế phẩm sử dụng trong giảm đau, điều trị cảm lạnh và các tình trạng cảm cúm. Bên cạnh đó, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (biệt dược Advil, Nurofen…) cũng là một trong những thuốc có lượng tiêu thụ lớn nhất.

 

Paracetamol và NSAID có hiệu quả giảm đau với hầu hết các loại đau phổ biến và đồng thời có tác dụng hạ sốt, dùng trong các bệnh thường gặp vào mùa đông như cảm lạnh. Một số thuốc có chứa các hoạt chất này được bán không cần đơn. Bệnh nhân có thể tự mua thuốc dùng để giảm đau mức độ nhẹ hàng ngày (đau đầu, đau trong chu kỳ kinh nguyệt, đau khớp hoặc đau cơ). Tuy nhiên việc sử dụng rộng rãi không đồng nghĩa với việc các thuốc này không gây ra phản ứng có hại và không cần thận trọng khi sử dụng.

 

Paracetamol

Paracetamol là thuốc giảm đau được tiêu thụ nhiều nhất ở Pháp. Thuốc có thể được sử dụng cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai hoặc cho con bú và nếu không vượt quá mức liều khuyến cáo, các phản ứng có hại thường rất hiếm gặp khi sử dụng paracetamol.

 

Sử dụng paracetamol

Paracetamol (còn có tên chung quốc tế là acetaminophen) là thuốc giảm đau được sử dụng nhiều nhất. Paracetamol có hiệu quả giảm đau với nhiều loại đau (ví dụ: đau đầu, đau răng hoặc khớp, triệu chứng cúm, đau trong chu kỳ, v.v.). Thuốc cũng có tác dụng hạ sốt.

Cơ chế tác dụng giảm đau và hạ sốt của paracetamol vẫn chưa được hiểu rõ. Tác dụng xuất hiện khoảng 20 phút sau khi dùng thuốc và kéo dài trong vòng 4 giờ. Thuốc an toàn và hiệu quả trong điều kiện sử dụng thông thường và có thể dùng cho trẻ em. Thuốc có thể sử dụng trong thai kì khi có đau hoặc sốt, với liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn để làm giảm các triệu chứng. So với aspirin và các NSAID, paracetamol có ưu điểm hơn vì không gây kích ứng dạ dày nhưng thuốc không có tác dụng chống viêm và tác dụng giảm đau không rõ rệt trong các cơn đau có nguồn gốc từ viêm.

 

Chống chỉ định và thận trọng

Paracetamol có chống chỉ định duy nhất với các bệnh lý gan nghiêm trọng. Thuốc thường dung nạp tốt và rất hiếm khi có mối liên hệ với các biến cố bất lợi (chủ yếu là các phản ứng dị ứng ngoài da và giảm tiểu cầu). Tuy nhiên, điều cần lưu ý trong sử dụng thuốc này là do nhiều chế phẩm hiện nay có chứa paracetamol và khi sử dụng đồng thời có thể dẫn đến quá liều và gây ra tổn thương gan nghiêm trọng. Lạm dụng paracetamol là nguyên nhân hàng đầu cho can thiệp ghép gan có nguồn gốc do thuốc tại Pháp. Do đó, phải đặc biệt tuân thủ các khuyến cáo về liều và thời gian điều trị. Nguy cơ độc tính ở gan tăng lên trong một số trường hợp, khi bệnh nhân có suy dinh dưỡng, mất nước, nghiện rượu, viêm gan vi-rút hoặc nặng dưới 50 kg. Trong trường hợp sử dụng paracetamol với liều tối đa trên 4 ngày và điều trị đồng thời với một thuốc chống đông kháng vitamin K, cần theo dõi điều trị chống đông (kiểm soát INR) và có thể điều chỉnh liều khi cần thiết.

 

Các thuốc chứa Paracetamol

Paracetamol là hoạt chất được tiêu thụ nhiều nhất ở Pháp. Hoạt chất là thành phần của nhiều thuốc bán có đơn hoặc không kê đơn. Paracetamol có thể ở dạng đơn độc hoặc phối hợp trong các chế phẩm giảm đau, điều trị cảm lạnh và cảm cúm. Ở người lớn, liều khuyến cáo tối đa khi điều trị không đơn là 1g/lần, 3 lần/ngày và mỗi lần dùng cách nhau ít nhất 6 giờ. Ở liều cao hơn, paracetamol có thể gây độc cho gan và dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng.

 

Thuốc giảm đau chứa paracetamol đơn độc có nhiều hàm lượng phù hợp cho mọi lứa tuổi và có nhiều dạng bào chế khác nhau: viên nén, viên nang, thuốc đạn, hỗn dịch uống hoặc bột pha dung dịch uống.

 

Hiện nay ở Pháp, các thuốc giảm đau chứa paracetamol gồm có:

  • Paracetamol đơn độc (Algodol, Claradol, Dafalgan…)
  • Paracetamol dạng phối hơp : có thể phối hợp với vitamin C, cafein hoặc thuốc giảm đau mạnh khác (codein hoặc tramadol) trong các thuốc điều trị giảm đau mức độ trung bình đến nặng.
  •  

Thuốc giảm đau cấp II : codein + paracetamol (Algisedal, Claradol Codein, Codoliprane); codein + paracetamol + cafein(Prontalgine, Paracétamol/Caféine/Codeine Mylan); Tramadol + paracetamol (Ixprim, Tramadol/Paracetamol Arrow…); aspirin + paracetamol+ cafein hoặc vitamin C (Actron) ; Paracetamol + cafein hoặc vitamin C (Algodol cafein, Céfaline hauth…)

 

ASPIRIN

Aspirin (tên khác: acid acetylsalicylic) là một trong những thuốc được biết đến nhiều nhất trên thế giới. Mỗi năm có khoảng 25 tỷ viên nén aspirin được sản xuất. Mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng aspirin không phải là một thuốc vô hại: các sử dụng thuốc không đơn hiện chỉ có trong một vài trường hợp nhất định.

 

Các công dụng khác nhau của aspirin

Aspirin có nhiều đặc tính: giảm đau, hạ sốt, chống viêm ở liều cao và chống kết tập tiểu cầu (giữ cho máu được lưu thông).

Trong điều trị đau và sốt, liều tối đa sử dụng không đơn ở người lớn là 1g aspirin mỗi 8 giờ (hoặc 3g/ngày). Tác dụng chống viêm có được ở liều cao và đem lại hiệu quả trong đau cơ hoặc đau khớp.

Hiện nay, aspirin chủ yếu được dùng với liều thấp (75 mg đến 300 mg mỗi ngày) với tác dụng giữ cho máu được lưu thông. Aspirin được chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch hoặc cho người đặt stent để ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Aspirin liều thấp cũng có vai trò trong việc ngăn ngừa một số bệnh lý ung thư. Các nghiên cứu đang được tiến hành để đánh giá lợi ích của việc sử dụng này.

Lược sử của aspirin

Aspirin là một những loại thuốc lâu đời nhất. Người Hy Lạp từng sử dụng vỏ cây liễu trắng, có chứa hoạt chất aspirin để giảm đau và hạ sốt. Vào thế kỉ XIX, một số nhà hóa học đã bắt đầu tổng hợp axit acetylsalicylic. Công nghiệp sản xuất này được phát triển bởi Bayer, công ty đầu tiên đưa ra nhãn hiệu "Aspirin" vào năm 1899. Aspirin, sản xuất bởi Hiệp hội hóa học thực vật Rhone, đã đến Pháp từ năm 1908 và bằng sáng chế của Đức mất bản quyền 10 năm sau đó ở trong cuộc đàm phán của Hiệp ước Versailles. Ngày nay, bên cạnh  việc sử dụng để điều trị hạ sốt và giảm đau, chỉ định của aspirin đã được mở rộng trong ngăn ngừa các bệnh lý tim mạch.

 

Chống chỉ định và thận trọng

Aspirin không được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Có tiền sử dị ứng với các thuốc trong cùng nhóm và các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID)
  • Có loét dạ dày hoặc tá tràng.
  • Có nguy cơ xuất huyết (trong chu kì kinh nguyệt, dễ bị chảy máu…)
  • Suy gan nặng
  • Suy thận nặng
  • Suy tim không được điều trị kiểm soát
  • Phụ nữ mang thai từ tháng thứ 6 của thai kì.

Cần thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc tá tràng, bệnh hen suyễn, bệnh gout, suy thận vừa và ở phụ nữ đang đặt vòng tránh thai. Aspirin có thể tương tác với nhiều thuốc, đặc biệt là NSAID, thuốc chống đông đường uống, lithium và methotrexat.

 

Tác dụng bất lợi có thể gặp của aspirin

Aspirin có thể gây chảy máu mũi hoặc nướu, xuất huyết hiếm gặp khó phát hiện trên đường tiêu hóa, làm khởi phát tình trạng thiếu máu từ từ. Thuốc có thể gây ra phản ứng dị ứng dẫn đến ngừng điều trị.

 

Thuốc giảm đau có chứa aspirin

Trong điều trị giảm đau và hạ sốt, có nhiều dạng bào chế khác nhau của aspirin: viên nén thông thường hoặc viên sủi, bột hòa tan. Tại Pháp, các thuốc giảm đau có chứa aspirin được liệt kê sau đây:

  • Aspirin: Aspegic, Aspro, Aspirin UPSA
  • Aspirin trong điều trị giảm đau có thể kết hợp với hoạt chất khác: paracetamol, codein, cafein, vitamin C

Thuốc giảm đau cấp II: codein+ aspirin + paracetamol (Novacétol); Aspirin + cafein hoặc vitamin C (Antigrippine, Aspirin UPSA vitamin C); Aspirin + Paracetamol + Cafein hoặc vitamin C (Actron)

 

NSAID

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là thuốc ngăn sự hình thành prostaglandin gây ra tình trạng viêm. Bên cạnh hiệu quả đã được chứng minh, các thuốc NSAID vẫn có những tác dụng không mong muốn.

Nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là một nhóm thuốc lớn, với nhiều hoạt chất khác nhau, trong đó có ibuprofen. Thuốc có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm ở liều cao hơn.

 

Sử dụng và đường dùng của NSAID

Được sử dụng với tất cả các đường dùng (uống, đặt trực tràng, tiêm), chỉ định của NSAID thay đổi tùy thuộc từng hoạt chất: sốt, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do kinh nguyệt, đau sau chấn thương (bong gân, viêm gân), viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp. Một số NSAID có thể được kê đơn điều trị cơn đau cấp tính như là đau bụng hoặc gout. Do có nguy cơ gặp phản ứng có hại nghiêm trọng, thuốc không nên được sử dụng trong các cơn đau đơn thuần.

Việc sử dụng NSAID phải được kê đơn, ngoại trừ một số thuốc chứa ibuprofen và ketoprofen không cần kê đơn dùng khi có đau đầu hoặc sốt. NSAID cũng có trong các loại thuốc dùng ngoài da dưới dạng gel, kem.. và được sử dụng để điều trị đau xương khớp hoặc sau chấn thương (nhiễm trùng, bong gân…) với vai trò chống viêm tại chỗ. Điều trị ngoài da với ketoprofen làm tăng nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng.

NSAID có thể có trong thuốc nhỏ mắt, đặc biệt để ngăn ngừa và điều trị các biến chứng sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.

 

Chống chỉ định và tương tác của NSAID

NSAID không được sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Có tiền sử dị ứng hoặc hen suyễn do dùng thuốc cùng nhóm hoặc aspirin
  • Có tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan đến NSAID
  • Có oét dạ dày hoặc tá tràng.
  • Bệnh gan nghiêm trọng
  • Suy tim hoặc suy thận nặng.
  • Phụ nữ có thai từ tháng thứ 6 của thai kỳ (một số NSAID chống chỉ định trong suốt thời kỳ mang thai)
  •  

Ngoài ra, một số NSAID như diclofenac, aceclofenac và celecoxib có thêm một số chống chỉ định đặc biệt (tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ, viêm động mạch, đau thắt ngực)

Các thuốc trong nhóm NSAID có thể tương tác với nhiều loại thuốc bao gồm các thuốc chống đông, lithium, methotrexat, các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế angiotensin II. Ngoài ra, do làm tăng nguy cơ chảy máu, không được phối hợp 2 thuốc cùng nhóm NSAID (bao gồm cả aspirin với liều chống viêm).

 

Phản ứng có hại có thể gặp với các NSAID

NSAID có thể là nguyên nhân gây đau đầu hoặc chóng mặt, các phản ứng có hại trên tiêu hóa với các mức độ nghiêm trọng khác nhau (buồn nôn, đau hoặc ợ nóng, loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa), phản ứng dị ứng (phát ban, hen suyễn) và suy thận hiếm gặp.

Để hạn chế các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt trên hệ tiêu hóa, NSAID nên được sử dụng ở liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất, đặc biệt người cao tuổi. Thực tế, ở người trên 65 tuổi, các phản ứng có hại của thuốc thường gặp hơn và nghiêm trọng hơn.

Trong trường hợp có mệt mỏi bất thường, giảm đột ngột và đáng kể lượng nước tiểu, phát ban, lên cơn hen hoặc ợ nóng nhiều, cần ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sỹ, do đó có thể là dấu hiệu của các phản ứng có hại nghiêm trọng.

 

Thuốc giảm đau có chứa NSAID lưu hành tại Pháp

  • Aceclofenac: Acéclofénac Accord, Acéclofénac Biogaran, Acéclofénac Eg Labo, Acéclofénac Mylan, Cartrex.
  • Axit mefenamic: Ponstyl.
  • Axit niflumic:Nifluril.
  • Axit tiaprofenic: Acide Tiaprofénique Zentiva, Flanid, Surgam
  • Alminoprofene: Minalfène
  • Celecoxib: Celebrex, Célécoxib Arrow, Célécoxib Biogaran, Célécoxib Chisters, Célécoxib Sandoz.
  • Dexketoprofen: Enantyum
  • Diclofenac: DiclofénacMylan, DiclofénacCristers, DiclofénacSandoz
  • Etodolac: Lodine
  • Etoricoxib: Arcoxia, Étoricoxib Mylan, Étoricoxib Krka.
  • Fenoprofen: Nalgésic
  • Flurbiprofen: Antadys, Cebutid
  • Ibuprofen: Advil, Advilmed, Ibupradoll, Intragils
  • Indomethacin: Chrono-indocid, Indocid.
  • Ketoprofen: KétoprofèneMylan, Profénid
  • Meloxicam: MeloxicamSandoz, Mobic
  • Nabumetone: Nabucox
  • Naproxen: Alevetabs, Antalnox, Apranax
  • Piroxicam: Brexin, Cycladol, Piroxicam Mylan
  • Sulindac: Arthrocine
  • Tenoxicam: Tilcotil

 

Nguồn: https://eurekasante.vidal.fr/medicaments/bon-usage/paracetamol-aspirine-ains.html?pb=paracetamol

 

Người tổng hợp : Vũ Đức Hoàn – Dương Khánh Linh

Các tin liên quan