Tháng 7 năm 2023, ANSM đã đưa ra các khuyến cáo sử dụng và theo dõi ban đầu đối với phụ nữ đang sử dụng medrogeston và medroxyprogesteron. Khuyến cáo này được đưa ra dựa trên kết quả của nghiên cứu dịch tễ học GIS EPI-PHARE, trong đó chỉ ra sự tăng nguy cơ u màng não liên quan đến các thuốc này và tái khẳng định nguy cơ u màng não khi sử dụng kéo dài nomegestrol acetat, clormadinon và cyproteron.
Ngược lại, đối với thuốc chứa dẫn chất progesteron, dydrogesteron và các dụng cụ tử cung (vòng tránh thai - IUD) chứa levonorgestrel, kết quả không chỉ ra sự gia tăng nguy cơ u màng não.
Đối với các dẫn chất progestin khác được sử dụng đơn độc (dienogest, drospirenon và desogestrel), nghiên cứu không thể kết luận được về nguy cơ u màng não do hạn chế về phương pháp nghiên cứu và không có đủ dữ liệu từ nguồn Bảo hiểm Y tế. Đối với các dẫn chất progestin này, nguy cơ u màng não vẫn chưa rõ và không thể loại trừ. Cần triển khai thêm các nghiên cứu về nguy cơ u màng não liên quan đến những dẫn chất progestin này, đặc biệt trong bối cảnh việc sử dụng các thuốc này ngày càng tăng.
Khuyến cáo dành cho bệnh nhân đang sử dụng medroxyprogesteron acetat
- Chỉ sử dụng trong trường hợp không phù hợp sử dụng các biện pháp tránh thai khác.
- Việc kê đơn có thể được cân nhắc trong một số trường hợp rất đặc biệt như không tuân thủ điều trị, không sử dụng được dụng cụ cấy dưới da hoặc dụng cụ tử cung.
Khuyến cáo theo dõi nguy cơ u màng não cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc qua hình ảnh:
Đối với medrogeston và medroxyprogesteron acetat, khuyến cáo chụp MRI não tương tự đối với clormadinon acetat hoặc nomegestrol.
Nên thực hiện chụp cộng hưởng từ não (MRI) với bệnh nhân ở mọi độ tuổi:
- Tại bất kỳ thời điểm trong hoặc sau quá trình điều trị nếu có các dấu hiệu nghi ngờ u màng não.
- Khi bắt đầu sử dụng 1 trong 5 dẫn chất progestin có nguy cơ (cyproteron acetat, chlormadinon acetat, nomegestrol acetat, medrogeston, medroxyprogesteron acetat) hoặc các progestin chưa rõ về nguy cơ u màng não (dienogest, drospirenon và desogestrel) hoặc bệnh nhân nữ đã sử dụng medrogeston hoặc medroxyprogesteron hơn một năm.
Khuyến cáo chung về sử dụng progestin và sự thay đổi giữa các loại progestin
- Nếu bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc u màng não, chống chỉ định sử dụng 1 trong 5 dẫn chất progestin có nguy cơ gây u màng não (cyproteron acetat, chlormadinon acetat, nomegestrol acetat, medrogeston, medroxyprogesteron acetat). Đối với các dẫn chất progestin khác (sử dụng đơn độc, hoặc kết hợp trong liệu pháp tránh thai hoặc trong liệu pháp thay thế hormon khi tiền mãn kinh), không khuyến cáo sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp ngoại lệ, có thể sử dụng liệu pháp progestin đơn độc sau khi hội chẩn đa chuyên khoa, tham khảo ý kiến các bác sĩ sản phụ khoa và/hoặc bác sĩ nội tiết tố và bác sĩ phẫu thuật thần kinh, cân nhắc lợi ích/nguy cơ trên bệnh nhân và các liệu pháp điều trị thay thế.
- Việc kê đơn một dẫn chất progesteron mới thay cho các dẫn chất progestin đã sử dụng trước đây (cyproteron acetat, chlormadinon acetat, nomegestrol acetat, medrogeston, medroxyprogesteron acetat) không loại trừ được nguy cơ u màng não nếu hiện tại chưa xác định được nguy cơ này. Trong trường hợp đã sử dụng một trong những progestin này hơn một năm và chuyển đổi sang một progestin có nguy cơ cao hoặc không rõ nguy cơ u màng não, cần chụp MRI não khi bắt đầu loại progestin mới.
- Trong trường hợp chuyển sang sử dụng progestin không liên quan đến nguy cơ u màng não (dụng cụ tử cung - IUD - chứa levonorgestrel, progesteron sử dụng đường uống, đặt âm đạo hoặc dưới da, dydrogesteron), tiến hành chụp MRI nếu xuất hiện các dấu hiệu nghi ngờ u màng não.
- Khuyến cáo sử dụng liều tối thiểu có hiệu quả và trong thời gian sử dụng ngắn nhất có thể.
- Đánh giá lợi ích của việc duy trì điều trị bằng các thuốc trên hàng năm, đặc biệt trong thời kỳ tiền mãn kinh, do nguy cơ u màng não tăng mạnh theo tuổi.
- Cần chụp MRI não nếu có dấu hiệu nghi ngờ u màng não
Quý Độc giả có thể tham khảo chi tiết hướng dẫn theo dõi qua hình ảnh về nguy cơ u màng não khi sử dụng các dẫn chất progestin tại đây.