UMC: Bản tin SIGNAL tháng 4/2017

Bản tin SIGNAL tháng 4/2017 của Trung tâm giám sát thuốc toàn cầu Uppsala (UMC) đưa ra một số tín hiệu cảnh báo về tương tác thuốc giữa ciprofloxacin và enalapril dẫn tới tổn thương thận cấp; tương tác giữa rosuvastatin và ticargrelor dẫn tới tiêu cơ vân; desloratadin, loratadin và nguy cơ tăng cân trên trẻ em.

 

1.1. Tăng tín hiệu tương tác thuốc giữa ciprofloxacin và enalapril dẫn tới tổn thương thận cấp

Cơ sở dữ liệu của Tổ chức Y tế thế giới về phản ứng có hại của thuốc (Vigibase) đã ghi nhận 16 báo cáo về phản ứng tổn thương thận cấp (AKI) liên quan tới báo cáo có sử dụng đồng thời ciprofloxacin và enalapril. Tương tác thuốc nghi ngờ này không được ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Enalapril là một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) có thể dẫn đến suy thận do làm thay đổi huyết động lực thận trong những trường hợp đặc biệt hoặc khi dùng với thuốc có ảnh hưởng đến khă năng lọc cầu thận. Tăng nồng độ creatine huyết thanh và ure máu đã được quan sát thấy ở người bệnh sử dụng ciprofloxacin và AKI đã được báo cáo với tỷ lệ khoảng 1/1500 bệnh nhân. Đánh giá lâm sàng các báo cáo trong Vigibase đã xác định được 11 bệnh nhân bị tổn thương thận cấp là do tác động trực tiếp của ciprofloxacin hoặc tương tác với enalapril. 5 báo cáo còn lại có thể do các nguyên nhân khác. Phần lớn bệnh nhân trong 11 báo cáo đã được đánh giá mối quan hệ nhân quả có những yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận, bao gồm những bệnh nhân trên 80 tuổi có 2 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gây suy thận liên quan đến thuốc ức chế ACE. Mặc dù có nguy cơ cao nhưng phần lớn bệnh nhân đều không tiến triển thành AKI cho tới khi ciprofloxacin được thêm vào phác đồ điều trị. Một nghiên cứu có đối chứng lồng ghép trên 1 nhóm bệnh nhân nam cao tuổi nhập viện do AKI cho thấy nguy cơ xuất hiện AKI trên bệnh nhân sử dụng fluoroquinolon cao gấp 2 lần bệnh nhân không sử dụng fluoroquinolon và nguy cơ này tăng lên 4,6 lần khi sử dụng fluoroquinolon kết hợp với thuốc ức chế renin-angiotensin. Nghiên cứu ngày phù hợp với đánh giá không tỷ lệ của Vigibase về ciprofloxacin và enalapril. Các giá trị dự kiến so với thực tế quan sát được của tổn thương thận cấp liên quan tới thuốc ức chế ACE khác và ciprofloxacin khi sử dụng đồng thời hoặc tương tác cũng hỗ trợ hiệu quả của thuốc ức chế ACE. Chưa có đủ thông tin để đánh giá các fluoroquinolon khác. Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng nhưng 3 thống kê quan sát đã củng cố tín hiệu này. Hai thống kê quan sát từ nghiên cứu kiểm soát có đối chứng đã được công bố và từ cơ sở dữ liệu Vigibase. Thống kê quan sát thứ 3 là sự khởi phát của AKI sau khi ciprofloxacin được thêm vào phác đồ điều trị của bệnh nhân đang sử dụng enalapril và hầu hết bệnh nhân đều đã có yếu tố nguy cơ cao bị AKI. Tín hiệu này cho thấy cần phải nghiên cứu thêm để đảm bảo nếu có thêm nguy cơ độc thận do ciprofloxacin ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE.


1.2. Desloratadin, loratadin và nguy cơ tăng cân trên trẻ em

Trong một cuộc kiểm tra phát hiện tín hiệu tập trung vào bệnh nhi, mối liên quan giữa desloratadin và tăng cân đã được nhấn mạnh trên bệnh nhi từ 2 đến 11 tuổi. Vì desloratadin là một chất chuyển hóa của loratadin nên trong quá trình đánh giá cũng được xem là có liên quan đến loratadin. Loratadin và desloratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi, không an thần, được sử dụng để giảm nhẹ các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng kéo dài và mày đay mạn tính. Tính đến ngày 6/11/2016, Cơ sở dữ liệu của WHO về phản ứng có hại của thuốc (VigiBase) đã ghi nhận 44 báo cáo về phản ứng tăng cân liên quan đến desloratadin và 115 báo cáo về phản ứng tăng cân liên quan đến loratadin. Trong số đó, có 11 báo cáo liên quan đến desloratadin và 11 báo cáo liên quan đến loratadin được ghi nhận trên bệnh nhi (<12 tuổi). Mối liên quan giữa desloratadin và phản ứng tăng cân được xác định có ý nghĩa thống kê, còn loratadin thì không. Trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của cả 2 thuốc, phản ứng tăng cân không được liệt kê như một tác dụng không mong muốn, nhưng phản ứng “tăng cảm giác thèm ăn” đã được ghi nhận. Một cơ chế hợp lý của tăng cân do loratadin và desloratadin được giả định là do hoạt động của các thuốc này trên các receptor H1 và H3 là những chất trung gian hấp thu năng lượng. Phân tích này đã củng cố mối liên quan có thể giữa loratadin, desloaratadin và phản ứng tăng cân mà ảnh hưởng đến trẻ, có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe bao gồm các bệnh tim mạch (chủ yếu là bệnh tim và đột quỵ), đái tháo đường và rối loạn cơ xương.


1.3. Tương tác giữa rosuvastatin và ticargrelor dẫn tới tiêu cơ vân

Một tín hiệu tiềm tàng về tương tác giữa ticagrelor và rosuvastatin dẫn tới tiêu cơ vân đã được phân tích. Cơ sở dữ liệu của WHO về phản ứng có hại của thuốc (VigiBase) đã ghi nhân 5 báo cáo đầy đủ tài liệu dẫn chứng từ 5 quốc gia, trong đó có 1 ca được mô tả rất rõ ràng như báo cáo trong y văn. Những bệnh nhân bị tiêu cơ vân là những bệnh nhân có nguy cơ cao, như bệnh nhân cao tuổi sử dụng rosuvastatin liều khởi đầu cao, và có 2 bệnh nhân sử dụng kết hợp ezetimibe trong phác đồ điều trị, ezetimibe được biết đến làm tăng nồng độ của rosuvastatin lên 1,2 lần. Các ca ghi nhận trong VigiBase củng cố thêm tín hiệu tương tác giữa ticagrelor và rosuvastatin, đặc biệt trên bệnh nhân có nguy cơ cao. Tương tác được hình thành có thể do ticagrelor làm giảm chức năng thận dẫn tới làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương, sau đó gây tiêu cơ vân. Một khả năng khác hoặc bổ sung là do hiện tượng đa hình của hệ gen dược lý và tương tác ở mức độ vận chuyển có thể làm tăng lượng rosuvastatin. Những bệnh nhân có nồng độ creatin kinase tăng cao mà không kèm triệu chứng lâm sàng và những bệnh nhân bị viêm cơ mà vẫn còn dùng thuốc này nên được đánh giá thêm. Nếu mối liên hệ hợp lý được thiết lập thì khả năng đây thực sự là một phản ứng có hại của thuốc do tương tác giữa ticagrelor và rosuvastatin.


Điểm tin: DS. Trần Ngân Hà

Nguồn: /SiteData/3/UserFiles/SIGNAL%202017-2%20Final.pdf