HSA: Cảnh báo về các sản phẩm thuốc ngoại nhập bị nhiễm chất cấm

Trong Quý cuối của năm 2018, HAS nhận được nhiều báo cáo phản ứng có hại liên quan đến những sản phẩm thuốc ngoại nhập qua các đường không chính thống bị nhiễm chất cấm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng. Do vậy HAS khẩn cấp ra thông cáo rộng rãi cho CBYT và cộng đồng nhằm tăng cường cảnh giác khi sử dụng các loại thực phẩm chức năng, chế phẩm bổ sung, mỹ phẩm với nguồn gốc nhập ngoại chưa được kiểm chứng rõ ràng. HSA cũng điểm tên một số sản phẩm và hoạt chất bất hợp pháp trong danh sách đính kèm.

 

 

Các sản phẩm này vốn không được phát hiện lưu hành theo đường chính ngạch tại Singapore mà phần lớn có thể được đưa vào Singapore thông qua các đường tiểu ngạch, qua mua bán online và xách tay mà Cơ quan quản lý không kiểm soát được.
 
 
 
Khuyến cáo của HAS
 
 
 
Tránh mua các sản phẩm hỗ trợ, tăng cường sức khỏe, mỹ phẩm trôi nổi ở nước ngoài.
 
 
 
Thận trọng khi mua các sản phẩm thuốc trực tuyến hoặc từ các nguồn (ở địa phương hoặc ở nước ngoài) không quen thuộc, ngay cả khi bạn bè hoặc người thân đã giới thiệu chúng. Người tiêu dùng không thể biết được chính xác nguồn gốc và xuất xứ các sản phẩm này.Chúng có thể được lưu hành bất hợp pháp,hàng giả mạo hoặc không đạt tiêu chuẩn, và có thể chứa các thành phần không được khai báo có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Nếu mua sản phẩm thuốc trực tuyến, người tiêu dùng nên mua từ các trang web chính thống của Singapore.
 
 
 
Hãy cảnh giác với các sản phẩm cam kết mang lại hiệu quả nhanh chóng và kỳ diệu hoặc được quảng cáo phóng đại như “100% an toàn”, “ không có tác dụng phụ” hoặc “đã được khoa học chứng minh”.  Người tiêu dùng cũng nên thận trọng với các sản phẩm có tác dụng chữa bệnh nhanh chóng bất ngờ.
 
 
 
Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ hoặc dược sĩ khi cần giúp đỡ để kiểm soát các triệu chứng và tình trạng bệnh cấp tính và mãn tính (bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh chàm).
 
 
 
Danh sách các sản phẩm thuốc ngoại nhập phát hiện có chứa chất cấm xin tham khảo ở link đính kèm cuối bài.
 
 
 
Các tác dụng phụ có thể có của các thành phần không được kê khai
 
 

2- diphenylmethylpyrolidin
 
2- diphenylmethylpyrolidine là một hóa chất nghiên cứu có đặc tính kích thích.  Hóa chất này bị cấm ở các quốc gia như Vương quốc Anh.  Các tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng nó bao gồm ảo giác, hành vi bạo lực, huyết áp cao và nhịp tim không đều.
 
 
 
Acetaminophen
 
Acetaminophen hoặc paracetamol được sử dụng để giảm đau như đau đầu, đau bụng kinh và hạ sốt.  Các sản phẩm bổ sung hoặc thực phẩm chức năng có chứa paracetamol nhưng không được công bố trên nhãn gây nguy hiểm cho người tiêu dùng vì quá liều có thể dẫn đến tổn thương gan.
 
 
 
Caffeine
 
Việc sử dụng caffeine không phù hợp có thể dẫn đến mất ngủ, kích động, bồn chồn, đánh trống ngực và tăng nhịp tim.
 
 

Cardarine
 
Cadarine là một hóa chất nghiên cứu đã được tìm thấy để tăng khả năng vận động.Tuy nhiên, nó không được phát triển thành thuốc vì các nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng nó gây ra ung thư.
 
 
 
Clobetasol

Clobetasol là một steroid mạnh.  Sử dụng không phù hợp có thể dẫn đến các tác dụng phụ như kích ứng da, làm mỏng da và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
 
 
 
Cyproheptadine
 
Cyproheptadine là một loại thuốc được sử dụng để điều trị dị ứng. Sử dụng không phù hợp có thể dẫn đến các tác dụng phụ như tăng cân, thèm ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và buồn ngủ.
 
 

Dehydroepiandrosterone (DHEA)

DHEA là một loại hoóc môn đã được sử dụng trong chứng rối loạn cương dương và cải thiện sức khỏe và tình dục của đàn ông và phụ nữ khỏe mạnh bị thiếu hormone giới tính mặc dù có bằng chứng rõ ràng về tác dụng của nó.  DHEA có thể gây ra tác dụng phụ như rụng tóc, giọng nói trầm, kháng insulin, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn chức năng gan, đau bụng và huyết áp cao. Khi sử dụng với liều lượng rất cao có thể gây mất ngủ nhẹ.
 
 
 
Dexamethasone
 
Dexamethasone là một steroid mạnh.  Sử dụng lâu dài một loại thuốc uống steroid mà không có sự giám sát y tế có thể gây ra huyết áp cao, đục thủy tinh thể, tăng nguy cơ nhiễm trùng và hội chứng Cushing (đặc trưng bởi sự xuất hiện của khuôn mặt tròn hoặc ‘mặt trăng’ và bụng phệ nhưng chi gầy).
 
 
 
Diclofenac
 
Diclofenac là một loại thuốc giảm đau và có thể gây xuất huyết dạ dày nghiêm trọng, cũng như các vấn đề tim mạch như đau tim hay đột quỵ khi sử dụng kéo dài. Thuốc này nên được sử dụng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ, đặc biệt ở những bệnh nhân đang mắc các bệnh tim mạch, xuất huyết hay viêm loét dạ dày.
 
 

1, 3-dimethylamylamine (DMAA)
 
DMAA là một chất kích thích.Sử dụng DMAA có thể gây tăng huyết áp, khó thở, nhịp tim không đều, cảm giác bóp nghẹt ở ngực, đau tim, co giật.
 
 

Hydroquinone
 
Hydroquinone là một thành phần được sử dụng trong các thuốc kê đơn để điều trị các vấn đề về da.Thành phần này bị cấm trong các sản phẩm mỹ phẩm chăm sóc da và chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát y tế, vì hydroquinone có thể gây hại nếu không được sử dụng đúng cách.  Việc sử dụng hydroquinone không phù hợp có thể dẫn đến thay đổi màu da và phản ứng quá mẫn như phát ban, đỏ, ngứa ran và bỏng rát da.
 
 
 
MK667
 
MK667 hoặc ibutamoren, là một hóa chất nghiên cứu có tác dụng giống hormone tăng trưởng.  Hóa chất nghiên cứu này vẫn chưa được phê duyệt để sử dụng như một loại thuốc và vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.Các tác dụng phụ của thuốc vẫn chưa được biết hết.
 
 
 
Orlistat
 
Orlistat là một loại thuốc được sử dụng để kiểm soát béo phì.  Thuốc này nên được sử dụng dưới sự giám sát của cán bộ y tế. Việc sử dụng orlistat không phù hợp có thể gây đau đầu, đau bụng và khó chịu, đầy hơi, tiết dịch nhờn từ trực tràng, phân lỏng và mệt mỏi.
 
 
 
Phenolphtalein
 
Phenolphthalein có thể gây phát ban, chuột rút bụng, khó thở, rối loạn thận và thông qua các nghiên cứu trên động vật đã phát hiện nó có thể gây ung thư
 
 
 
Phenylbutazone
 
Phenylbutazone là một loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng để giảm đau và chống viêm.  Việc sử dụng phenylbutazone không phù hợp có thể dẫn đến chảy máu dạ dày, kích ứng da nghiêm trọng và các bệnh lý về máu.
 
 
 
Các chất ức chế Phosphodiesterase Type 5 (PDE-5)
 
Nhóm thuốc này bao gồm sildenafil, tadalafil và vardenafil.  Những loại thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng như giảm hoặc mất thị lực và thính giác, đột quỵ, đau tim và cương đau dương vật. Cương đau dương vật nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến bất lực vĩnh viễn.  Thuốc ức chế PDE-5 không phù hợp với bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch hoặc đang dùng thuốc trợ tim như nitrat. Các trường hợp tử vong do sử dụng đồng thời Sildenafil và nitrate đã được báo cáo.
 
 
 
Rauwolfia
 
Việc sử dụng rauwolfia có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, bất lực và lo lắng.
 
 
 
Chất điều hòa thụ thể Androgen chọn lọc (SARM)
 
Chất điều hòa thụ thể Androgen chọn lọc (SARM) là các hóa chất có tác dụng giống tác động của nội tiết tố nam testosterone. Một số hóa chất này vẫn đang được nghiên cứu và không có SARM nào được phê duyệt sử dụng làm thuốc. Việc sử dụng chúng có thể gây nguy hiểm do các tác dụng phụ chưa được phát hiện đầy đủ.Các tác dụng phụ có thể tương tự như testosterone, như mất ngủ, khó chịu, hành vi hung hăng, tăng huyết áp và bất lực.
 
 
 
Sibutramin
 
Sibutramine, trước đây là một loại thuốc giảm cân chỉ được sử dụng trong điều trị béo phì, đã không được phép lưu hành ở Singapore kể từ năm 2010 do tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.  Việc sử dụng sibutramine có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm huyết áp cao, nhịp tim không đều, ảo giác và thay đổi tâm trạng.
 
 
 
SR 9009
 
SR 9009 là một hóa chất nghiên cứu và chưa được phát triển để sử dụng làm thuốc. Các tác dụng phụ của thuốc vẫn chưa được biết hết. Tuy nhiên HAS đã phát hiện chất này có mặt trong một số sản phẩm không rõ nguồn gốc.
 
 
 
Tianeptine

Tianeptine là một loại thuốc kê đơn dùng để điều trị trầm cảm. Việc sử dụng tianeptine không phù hợp và không được giám sát có thể dẫn đến các tác dụng phụ bao gồm chán ăn, buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim không đều, đau ngực, khô miệng, buồn nôn và nôn.
 
 
 
Tramadol

Tramadol là một loại thuốc kê đơn dùng để giảm đau. Việc sử dụng tramadol không phù hợp có thể dẫn đến các tác dụng phụ bao gồm mất ngủ, chóng mặt, táo bón, buồn nôn, nôn, buồn ngủ và có khả năng gây nghiện.
 
 

Topiramate
 
Topiramate là một loại thuốc kê đơn sử dụng để điều trị các tình trạng co giật.  Việc sử dụng topiramate có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, bao gồm lú lẫn, buồn ngủ, sốt, buồn nôn, khó chịu và đau dạ dày.
 
 
 
 
 
Người tổng hợp: Đỗ Thu Thanh – Nguyễn Phương Thúy