Medsafe: Biến chứng bệnh tự miễn do liệu pháp ức chế miễn dịch

 

Thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (ICIs) là một loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư. ICIs ức chế hệ thống thụ thể - chất gắn (gọi là điểm kiểm soát miễn dịch – immune checkpoints), cho phép tế bào lympho T chống lại các tế bào ung thư.

Các biến cố bất lợi liên quan đến miễn dịch (irAEs) (tác dụng tự miễn) có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sử dụng ICIs, thậm chí ở khoảng thời gian vài tháng sau khi ngừng thuốc. Việc xác định sớm và có biện pháp để xử trí các irAEs là rất cần thiết để đảm bảo sử dụng ICI an toàn.

 

Trung tâm theo dõi phản ứng có hại của thuốc New Zealand (CARM) đã nhận được một báo cáo bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 1 sau khi sử dụng pembrolizumab.

 

Tổng quan về thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (ICI)

- Thông thường, hệ miễn dịch sẽ sử dụng phối hợp các đồng thụ thể ức chế/ kích thích với chất gắn tương thích của chúng (gọi là điểm kiểm soát miễn dịch) nhằm bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng, rối loạn hệ thống tự miễn và dị ứng. Hai điểm kiểm soát miễn dịch chính được xác định là thụ thể tế bào lympho T-4 (CTLA-4) và thụ thể death-1 (PD-1) cùng chất gắn tương thích là PD-L1. Các điểm kiểm soát miễn dịch này cho phép hệ miễn dịch nhận diện và phân biệt giữa tế bào của cơ thể và mầm bệnh ngoại sinh. 

- Tuy nhiên, các tế bào ung thư có thể phát triển cơ chế “trốn tránh” điểm kiểm soát miễn dịch này và trở nên khó kiểm soát. Cụ thể, các tế bào ung thư có thể tác động đến hoạt động của các điểm kiểm soát này (tăng biểu hiện PD-L1) dẫn đến ức chế hoạt động của tế bào T, do đó làm suy yếu khả năng chống lại ung thư của cơ thể.   

- Các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch (ICI) là các kháng thể đơn dòng có khả năng “mở khóa” các điểm kiểm soát miễn dịch. Cơ chế này giúp kích thích hệ miễn dịch của cơ thể (tăng hoạt động của tế bào T) giúp nhận biết và chống lại các tế bào ung thư. Một số ICI được chỉ định để điều trị bệnh ung thư tiến tiển hoặc di căn, bao gồm pembrolizumab, durvalumab, atezolizumab, nivolumab và ipilimumab.

 

Các biến cố bất lợi liên quan đến miễn dịch (irAEs)

- Với tác dụng nhắm trúng đích, thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch ICI đã phần nào loại bỏ đi một trong những hàng rào bảo vệ của hệ miễn dịch. Chúng tăng cường hoạt động của tế bào lympho T nhằm chống lại các tế bào ung thư, và đồng thời cũng có thể làm tăng nguy cơ gây hại các tế bào khỏe mạnh bình thường của cơ thể, từ đó gây nên các biến cố bất lợi liên quan đến miễn dịch.

- Các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch do sử dụng ICI có sự khác biệt về cơ quan bị ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng:

+ Biểu hiện thường gặp bao gồm: mệt mỏi, phát ban, ngứa, tiêu chảy và buồn nôn

+ Biểu hiện ít phổ biến hơn nhưng có mức độ nghiêm trọng hơn (trên phổi, gan, nội tiết như tuyến giáp và tuyến thượng thận, hệ tiêu hóa) bao gồm: rối loạn hô hấp, viêm gan, viêm tuyến giáp, viêm đại tràng và viêm tụy

+ Biểu hiện hiếm gặp bao gồm rối loạn thần kinh và hệ tạo máu, các tình trạng bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường type 1 và suy thượng thận.

 

Giám sát các biến cố bất lợi liên quan đến miễn dịch

- Các biến cố bất lợi liên quan đến miễn dịch có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị bằng ICI và cũng có thể xảy ra sau khi đã ngừng điều trị. Bác sĩ/ nhân viên y tế nên đánh giá nguy cơ xảy ra các biến cố này ở bệnh nhân sử dụng ICI khi có xuất hiện bất kể biểu hiện/bệnh nào chưa xác định được nguyên nhân.

- Các biểu hiện của phản ứng này có thể giúp nhận biết cơ quan nào bị ảnh hưởng như khó thở (hô hấp), giảm ham muốn (nội tiết), hoặc đau khớp (cơ xương khớp). Bên cạnh đó bệnh nhân cũng có thể có các kết quả xét nghiệm máu, chức năng gan, chức năng tuyến giáp bất thường như nồng độ cortisol thấp.

- Việc xác định sớm các biến cố bất lợi trên có thể giúp cải thiện kết quả lâm sàng của bệnh nhân. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của chúng có thể tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch và cân nhắc dùng corticosteroid.

 

Nguồn: https://www.medsafe.govt.nz/profs/PUArticles/June2023/Autoimmune-complications-immunotherapy.html

Điểm tin: CTV. Nguyễn Phương Thảo, CTV. Đặng Thùy Tiên

Phụ trách: DS. Nguyễn Thị Cúc