Rivaroxaban (Xarelto) sau thay van động mạch chủ qua đường ống thông: tăng tử vong do mọi nguyên nhân, huyết khối tắc mạch và xuất huyết trong một thử nghiệm lâm sàng.
Nên ngừng điều trị bằng rivaroxaban ở những bệnh nhân đã thay van động mạch chủ qua đường ống thông (TAVR) và chuyển sang điều trị tiêu chuẩn.
Khuyến cáo cho cán bộ y tế:
- Phân tích sơ bộ một thử nghiệm lâm sàng phase 3 cho thấy nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân và xuất huyết sau TAVR tăng gần gấp 2 lần ở những bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng phác đồ chống đông có rivaroxaban so với những bệnh nhân được chỉ định dùng phác đồ chứa thuốc kháng tiểu cầu (clopidogrel và aspirin)
- Rivaroxaban không được cấp phép chỉ định dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân có van tim giả, trong đó có những bệnh nhân đã trải qua TAVR, và không nên dùng cho đối tượng bệnh nhân này.
- Ngừng điều trị bằng rivaroxaban ở những bệnh nhân đã trải qua TAVR và chuyển sang điều trị tiêu chuẩn.
- Thuốc chống đông đường uống tác dụng trực tiếp apixaban và edoxaban chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có van tim giả và việc sử dụng những thuốc này cũng không được khuyến cáo cho những bệnh nhân trên; Chống chỉ định dùng dabigatran ở những bệnh nhân có van tim giả cần điều trị bằng thuốc chống đông.
- Báo cáo tất cả phản ứng có hại nghi ngờ của thuốc rivaroxaban.
Nghiên cứu GALILEO và kết quả sơ bộ
Nghiên cứu 17938 (GALILEO) là một thử nghiệm ngẫu nhiên, nhãn mở, có kiểm soát, đa trung tâm, phase 3 với mục đích nhận định kết quả lâm sàng sau TAVR ở những bệnh nhân được chỉ định phác đồ điều trị chống đông chứa rivaroxaban hoặc phác đồ thuốc kháng tiểu cầu một cách ngẫu nhiên.
Nhóm đầu tiên được chỉ định dùng rivaroxaban 10mg 1 lần/ngày và acid acetylsalicylic (aspirin) 75-100mg 1 lần/ngày trong 90 ngày, sau đó duy trì bằng rivaroxaban 1 lần/ngày. Nhóm so sánh dùng clopidogrel 75 mg và aspirin 75-100mg 1 lần/ngày trong 90 ngày, sau đó dùng đơn độc aspirin.
Tiêu chí chính về hiệu quả lâm sàng chính là kết hợp của sự tử vong do mọi nguyên nhân, đột quỵ, tắc mạch toàn thân, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc động mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu, triệu chứng huyết khối van tim. Tiêu chí chính về an toàn bao gồm biến cố xuất huyết đe dọa tính mạng hoặc để lại di chứng (BARC type 4 và 3b/3c) và biến cố xuất huyết nặng. Loại trừ các bệnh nhân rung nhĩ tại thời điểm phân ngẫu nhiên.
Thử ngiệm được dừng lại vào tháng 8 năm 2018, theo khuyến cáo của Ủy ban giám sát dữ liệu về an toàn độc lập (DSMB), dựa trên một phân tích sơ bộ về những dữ liệu đã có. Kết quả sơ bộ của thử nghiệm đã chỉ ra tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, huyết khối tắc mạch, và biến cố xuất huyết có chênh lệch đáng kể giữa 2 nhóm (xem bảng).
Đây là các kết quả sơ bộ và dựa trên bộ dữ liệu chưa hoàn thiện. Dữ liệu nghiên cứu cuối cùng sẽ được đánh giá bởi những người có thẩm quyền sớm nhất có thể, bao gồm cả đánh giá về ảnh hưởng đến những chỉ định đã được phê duyệt. Chúng tôi sẽ cập nhật sớm các thông tin liên quan.
Biến cố
Nhóm Rivaroxaban (n=826)
Nhóm kháng tiểu cầu (n=818)
Tử vong hoặc huyết khối tắc mạch lần đầu
117 (11%)
87(9%)
Tử vong do mọi nguyên nhân
56 (7%)
27 (3%)
Biến cố xuất huyết nguyên phát
36 (4%)
21 (2%)
Bảng: Kết quả sơ bộ của nghiên cứu 17938
Dữ liệu là số các biến cố (% số bệnh nhân)
Bối cảnh
Xarelto (rivaroxaban) là chất ức chế trực tiếp các yếu tố đông máu Xa với các chỉ định sau:
- Sử dụng đồng thời với acid acetylsacicylic đơn độc hoặc acid acetylsalicylic phối hợp clopidogrel hoặc ticlopidine, để dự phòng biến cố huyết khối xơ vữa ở những bệnh nhân người lớn sau hội chứng vành cấp (ACS) với tăng giá trị các biomarker tim mạch (2,5mg)
- Sử dụng đồng thời với acid acetysalicylic để ngăn huyết khối xơ vữa ở những bệnh nhân người lớn mắc bệnh động mạch vành (CAD) hoặc bệnh động mạch ngoại biên có triệu chứng (PAD) có nguy cơ cao thiếu máu cục bộ (2,5mg)
- Dự phòng huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở những bệnh nhân người lớn đang trải qua cuộc phẫu thuật thay khớp hông hoặc đầu gối (10 mg).
- Dự phòng đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở những bệnh nhân người lớn rung nhĩ không có van kèm theo một hay nhiều các yếu tố nguy cơ, như suy tim sung huyết, cao huyết áp, tuổi ≥ 75, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ (15mg và 20 mg).
- Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc động mạch phổi (PE), và dự phòng DVT và PE người lớn tái phát (10mg, 15mg và 20mg).
- Rivaroxaban chưa được cấp phép chỉ định dự phòng huyết khối ở những bệnh nhân có van tim giả, bao gồm cả những bệnh nhân đã trải qua TAVR, vì vậy không nên sử dụng cho những bệnh nhân trên.
Điểm tin: Võ Thị Thùy, Nguyễn Thị Tuyến