MHRA: Thuốc ức chế Janus kinase (JAK) – Các biện pháp mới giảm thiểu nguy cơ gặp biến cố nghiêm trọng trên tim mạch, bệnh ác tính, huyết khối tĩnh mạch, nhiễm trùng nặng và tử vong

Thuốc ức chế Janus kinase (JAK) là một nhóm bao gồm các thuốc abrocitinib, filgotinib, baricitinib, upadacitinib và tofacitinib, được sử dụng trong điều trị các tình trạng viêm mạn tính như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên, viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống thể trục không tổn thương X-Quang, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, viêm da dị ứng và rụng tóc từng mảng.

Khuyến cáo này không bao gồm việc sử dụng các thuốc ức chế JAK (ruxolitinib và fedratinib) để điều trị rối loạn tăng sinh tủy, cũng như việc sử dụng baricitinib trong điều trị COVID-19 ngắn hạn.


Các nguy cơ có thể gặp đối với tofacitinib

- Năm 2020, kết quả từ một thử nghiệm lâm sàng về tính an toàn của tofacitinib trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp từ 50 tuổi trở lên và có ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch đã cho thấy: Có sự liên quan giữa việc sử dụng tofacitinib và sự gia tăng nguy cơ xảy ra các biến cố nghiêm trọng trên tim mạch (MACE) (tử vong do bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), khối u ác tính, huyết khối tĩnh mạch (VTE), nhiễm trùng nặng và tử vong, so với thuốc ức chế TNF-alpha (etanercept hoặc adalimumab).

- Một khuyến cáo về an toàn thuốc năm 2020 và bản cập nhật 2021 đã cung cấp thông tin cho bác sĩ kê đơn tofacitinib về kết quả của thử nghiệm lâm sàng và các biện pháp để giảm thiểu nguy cơ khi sử dụng thuốc này.

- Khuyến cáo không nên sử dụng tofacitinib cho bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân hút thuốc lá, bệnh nhân mắc các bệnh ảnh hưởng đến tim mạch (đái tháo đường hoặc bệnh mạch vành) hoặc có các yếu tố nguy cơ của bệnh ác tính trừ khi có không có liệu pháp điều trị thay thế phù hợp.


Đánh giá nguy cơ của nhóm thuốc ức chế JAK

- Dựa trên bằng chứng ghi nhận về nguy cơ của tofacitinib, Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu đã tiến hành đánh giá nguy cơ đối với tất cả nhóm thuốc ức chế JAK được chỉ định để điều trị các bệnh lý viêm.

- Kết quả sơ bộ từ một nghiên cứu thuần tập quan sát, đa trung tâm (A3921133) cho thấy nguy cơ mắc các biến cố tim mạch nghiêm trọng và huyết khối tĩnh mạch ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp được điều trị bằng baricitinib cao hơn so với những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế TNF-alpha (biến cố trên tim mạch có IRR 1,92; 95%CI 1,27 – 2,91; huyết khối tĩnh mạch VTE có IRR 1,34; 95%CI 0,84 – 2,14).

- Đánh giá này đã xem xét cơ chế và dữ liệu an toàn hiện có của 5 thuốc ức chế JAK điều trị tình trạng viêm. Trên cơ sở đó cơ quan đã đưa ra kết luận các biến cố có thể gặp này nằm trong cùng một nhóm biến cố và việc áp dụng các kết quả được phát hiện từ thử nghiệm lâm sàng trên cho tất cả các thuốc ức chế JAK phụ thuộc vào sự tương đồng về các yếu tố nguy cơ trên mỗi nhóm bệnh nhân được điều trị trong nghiên cứu.

- MHRA đã xem xét các khuyến cáo và thông tin liên quan đến sử dụng các thuốc này ở Anh đồng thời tham khảo ý kiến từ nhóm chuyên gia tư vấn cảnh giác dược của Ủy ban về thuốc sử dụng trên người. Trên cơ sở đó, cập nhật tờ thông tin sản phẩm đối với tất cả các thuốc ức chế JAK sử dụng trong điều trị các bệnh lý viêm về các yếu tố nguy cơ và biện pháp giảm thiểu nguy cơ gặp phải các ảnh hưởng bất lợi nêu trên.


Cập nhật thông tin về yếu tố nguy cơ

- Dựa trên các kết quả đánh giá, một số cảnh báo cập nhật đối với tofacitinib đã được bổ sung vào tờ thông tin sản phẩm và tương tự với tất cả các thuốc ức chế JAK được cấp phép khác.

- Khuyến cáo thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế JAK đối với bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch (VTE). Các yếu tố nguy cơ VTE này là các yếu tố nằm ngoài yếu tố nguy cơ tim mạch hoặc bệnh ác tính, bao gồm: bệnh nhân có tiền sử VTE hoặc thực hiện đại phẫu trước đó, bệnh nhân nằm bất động, sử dụng thuốc tránh thai nội tiết tố dạng phối hợp hoặc liệu pháp thay thế hormon và rối loạn đông máu di truyền.

- Trong bản cập nhật trước về thông tin sản phẩm tofacitinib, khuyến cáo chỉ nên sử dụng tofacitinib cho những người hút thuốc lá (đã từng hoặc hiện đang hút) nếu không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp, nguyên nhân hút thuốc là một yếu tố nguy cơ tiến triển biến cố tim mạch nghiêm trọng (MACE) và các khối u ác tính. Phân tích về yếu tố nguy cơ này trong thử nghiệm lâm sàng trên cho thấy, hơn 90% bệnh nhân được điều trị bằng tofacitinib là những người đang hoặc đã từng hút thuốc, có thời gian hút thuốc trên 10 năm và trung bình lần lượt là 35,0 và 39,0 năm hút thuốc. Chính vì vậy, việc hút thuốc trong thời gian dài là một yếu tố nguy cơ của biến cố nghiêm trọng trên tim mạch và bệnh ác tính, yếu tố này cần được bổ sung thêm trong tờ thông tin sản phẩm đối với tất cả các thuốc ức chế JAK.

- Các phân tích post-hoc của thử nghiệm lâm sàng A3921133 cũng cho thấy tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa (bao gồm bệnh mạch vành, mạch máu não hoặc bệnh động mạch ngoại biên) là một yếu tố nguy cơ tiến triển biến cố tim mạch nghiêm trọng khi sử dụng thuốc. Do đó, cảnh báo về yếu tố nguy cơ MACE đối với tất cả các thuốc ức chế JAK đang dần cập nhật để bổ sung yếu tố tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa.

- Đối với bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên, cập nhật nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

- Nếu có thể, khuyến cáo nên dùng liều thấp hơn cho những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn nghiêm trọng kể trên.


Khuyến cáo dành cho các nhân viên y tế

- Sử dụng các thuốc ức chế JAK làm tăng tỷ lệ mắc bệnh ác tính, các biến cố nghiêm trọng trên tim mạch (MACE), nhiễm trùng nặng, huyết khối tĩnh mạch (VTE) và tử vong so với bệnh nhân dùng thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u (TNF-alpha). Kết quả được ghi nhận từ thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân sử dụng thuốc để điều trị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp với các yếu tố nguy cơ nhất định, đặc biệt là với tofacitinib.

- Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc ức chế JAK điều trị các tình trạng viêm mạn tính bao gồm:

+ Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên

+ Đang hút thuốc hoặc có tiền sử hút thuốc trong nhiều năm

+ Có các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh tim mạch hoặc bệnh ác tính

Nên tránh chỉ định nhóm thuốc này trừ khi không có liệu pháp điều trị thay thế phù hợp cho bệnh nhân

- Thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc VTE ngoài những yếu tố nêu trên.

- Khuyến cáo sử dụng liều thấp hơn ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ nếu có thể.

- Tỷ lệ mắc ung thư da không hắc tố (nonmelanoma) trong thử nghiệm lâm sàng cũng cao hơn khi sử dụng tofacitinib so với thuốc ức chế TNF – do đó, khuyến cáo kiểm tra da liễu định kỳ ở tất cả bệnh nhân dùng thuốc ức chế JAK để phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh ác tính trên da.

- Tư vấn cho bệnh nhân về những nguy cơ kể trên cũng như các dấu hiệu và triệu chứng quan trọng có thể cần phải liên hệ nhân viên y tế sớm.


Khuyến cáo dành cho bệnh nhân và người chăm sóc

- Thuốc ức chế JAK có hiệu quả trong điều trị các tình trạng viêm mạn tính như viêm khớp nặng, viêm khớp vẩy nến, viêm ruột và viêm da cơ địa.Tuy nhiên, những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ tiến triển các biến cố nghiêm trọng trên tim mạch (như đau tim hoặc đột quỵ), bệnh ác tính/ung thư, thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch, nhiễm trùng nặng và tử vong so với điều trị bằng thuốc ức chế TNF-alpha.

- Các yếu tố nguy cơ làm gia tăng khả năng gặp biến cố: từ 65 tuổi trở lên, có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hoặc ung thư, đang hoặc có tiền sử hút thuốc trong một thời gian dài. Nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ trên, bác sĩ sẽ xem xét lựa chọn phương pháp điều trị thay thế và chỉ kê đơn thuốc ức chế JAK trong trường hợp không có liệu pháp thay thế phù hợp. Bác sĩ có thể chỉ định liều thuốc ức chế JAK thấp hơn để giảm thiểu khả năng xảy ra biến cố cho bệnh nhân khi sử dụng thuốc.

- Bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ/ nhân viên y tế nếu trong quá trình điều trị có dấu hiệu đau hoặc tức ngực (có thể lan ra cánh tay, hàm, cổ và lưng), khó thở, đổ mồ hôi lạnh, choáng váng, chóng mặt đột ngột, yếu tay và chân hoặc nói lắp bắp.

- Khám da liễu định kỳ và trao đổi với nhân viên y tế nếu có bất kỳ thay đổi bất thường nào trên da hoặc các nốt ruồi (u hắc tố) (bao gồm ngứa, thay đổi hình dạng và tiết dịch, có thể không rõ ràng trên da sẫm màu).

- Đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và trao đổi với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ nếu có bất kỳ lo lắng nào về tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.

 

Nguồn: https://www.gov.uk/drug-safety-update/janus-kinase-jak-inhibitors-new-measures-to-reduce-risks-of-major-cardiovascular-events-malignancy-venous-thromboembolism-serious-infections-and-increased-mortality

Điểm tin: CTV. Phùng Ngọc Mai, CTV. Nguyễn Ngọc Quỳnh Trang

Phụ trách: DS. Nguyễn Thị Cúc