- Terlipressin là một hormon tuyến yên tổng hợp, được dùng để điều trị xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch thực quản và điều trị khẩn cấp hội chứng gan thận typ 1 (suy thận tiến triển nhanh chóng ở bệnh nhân xơ gan và cổ trướng). Thông tin khuyến cáo trong bài viết này chỉ liên quan đến việc sử dụng terlipressin trong điều trị hội chứng gan thận typ 1.
- Terlipressin hoạt động với cơ chế tương tự vasopressin, có tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa gan ở bệnh nhân có tăng áp lực tĩnh mạch cửa, đồng thời góp phần cải thiện tuần hoàn máu qua thận giúp phục hồi chức năng thận.
- Thử nghiệm CONFIRM là thử nghiệm lâm sàng pha III được thực hiện ở Hoa Kỳ và Canada, so sánh hiệu quả của phối hợp terlipressin/albumin và giả dược/albumin trong điều trị hội chứng gan thận typ 1. Tổng số 300 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên - 199 người được chỉ định terlipressin/albumin và 101 người được chỉ định giả dược/albumin.
- Tiêu chí chính của thử nghiệm CONFIRM là khả năng cải thiện chức năng thận ở bệnh nhân mắc hội chứng gan thận typ 1. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân hồi phục hội chứng gan thận ở nhóm sử dụng terlipressin cao hơn đáng kể so với nhóm giả dược (63 bệnh nhân (32%) so với 17 bệnh nhân (17%); p=0,0006).
- Tiêu chí phụ được đánh giá dựa trên tỷ lệ tử vong trong vòng 90 ngày. Đến ngày thứ 90, số lượng tử vong ghi nhận ở nhóm sử dụng terlipressin là 101 bệnh nhân (51%), so với 45 bệnh nhân (45%) ở nhóm giả dược. Tỷ lệ tử vong gia tăng sau 90 ngày ở nhóm sử dụng terlipressin là do rối loạn hô hấp, với 22 trường hợp (11%), trong khi nhóm sử dụng giả dược có 2 trường hợp (2%).
- Các biến cố bất lợi trên hô hấp được báo cáo phổ biến nhất ở nhóm sử dụng terlipressin là suy hô hấp, khó thở và phù phổi và đều xảy ra với tần suất cao hơn tần suất được ghi nhận trong tờ thông tin sản phẩm. Tần suất xảy ra biến cố suy hô hấp và khó thở được đánh giá ở mức độ rất phổ biến, đối với phù phổi là phổ biến.
- Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc điều trị, các trường hợp suy hô hấp và suy hô hấp cấp ở nhóm terlipressin cũng được ghi nhận cao hơn so với nhóm giả dược (lần lượt là 20 bệnh nhân (10%) so với 3 bệnh nhân (3%) đối với suy hô hấp; 8 bệnh nhân (4%) so với 2 bệnh nhân (2%) đối với suy hô hấp cấp tính).
- Bên cạnh đó nhóm sử dụng terlipressin cũng ghi nhận nhiều bệnh nhân gặp phải biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) liên quan đến sepsis và sốc nhiễm trùng hơn; với 14 bệnh nhân (7%), trong khi nhóm giả dược không có bệnh nhân nào. 8/14 bệnh nhân gặp biến cố bất lợi liên quan đến sepsis hoặc sốc nhiễm trùng trong nhóm dùng terlipressin đã tử vong do biến cố này.
- Đánh giá gần đây của châu Âu về lợi ích và nguy cơ của việc điều trị bằng terlipressin dựa trên kết quả thử nghiệm CONFIRM đã kết luận rằng cần có các biện pháp mới để giảm nguy cơ suy hô hấp và sepsis khi sử dụng terlipressin ở bệnh nhân mắc hội chứng gan thận typ 1. Hội đồng chuyên môn cảnh giác dược của Ủy ban về thuốc sử dụng cho người (CHM), Vương quốc Anh đồng thuận với các khuyến cáo, đồng thời nêu bật những lợi ích của việc điều trị bằng terlipressin khi đánh giá về lợi ích và rnguy cơ khi sử dụng thuốc.
- Do đó, tờ thông tin sản phẩm của terlipressin cần cập nhật thêm các thông tin về các nguy cơ có thể gặp và lưu ý các biện pháp giảm thiểu nguy cơ khi sử dụng thuốc để điều trị hội chứng gan thận typ 1.
- Kết quả dựa trên đánh giá lợi ích nguy cơ trên xác định terlipressin vẫn là thuốc điều trị cho hiệu quả cao đối với hội chứng gan thận typ 1, đồng thời xác định được một số yếu tố nguy cơ cần cân nhắc cho bác sĩ lâm sàng khi đưa ra quyết định điều trị.
- Những bệnh nhân suy thận nặng (được xác định là có nồng độ creatinin huyết thanh ban đầu trên 5 mg/dl) có khả năng đáp ứng với terlipressin kém hơn cũng như nguy cơ tử vong cao hơn. Kết quả phân tích của thử nghiệm đã xác định bệnh nhân bị suy thận nặng (có creatinin huyết thanh ban đầu trên 5 mg/dl) và suy giảm chức năng gan nghiêm trọng (đặc biệt là bệnh nhân mắc ACLF độ 3 hoặc điểm MELD ≥ 39) có khả năng đáp ứng kém với terlipressin cũng như tăng nguy cơ suy hô hấp và các biến cố bất lợi nghiêm trọng liên quan đến quá tải dịch và tử vong.
- Cần cân nhắc các yếu tố nguy cơ trên trước khi quyết định điều trị ở những bệnh nhân này.
- Một điểm đáng chú ý là liều albumin được sử dụng cho bệnh nhân trong thử nghiệm CONFIRM cao hơn so với liều được khuyến cáo trong các hướng dẫn của Châu Âu, điều này có thể đã góp phần gây ra tình trạng quá tải dịch và các biến cố bất lợi trên hô hấp. Do đó, nên cân nhắc liều albumin nếu có dấu hiệu suy hô hấp hoặc quá tải dịch.
- Truyền liên tục được cập nhật thêm vào tờ thông tin sản phẩm như một phương pháp sử dụng thay thế cho tiêm bolus.
- Các hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan Châu Âu (EASL) và một số tài liệu cho thấy phương pháp này an toàn hơn và có tác dụng giảm áp lực tĩnh mạch cửa ổn định hơn so với tiêm bolus do tránh trình trạng nồng độ đỉnh cao trong huyết tương của terlipressin. Mặc dù không đủ bằng chứng cho rằng việc truyền liên tục làm giảm tỷ lệ gặp các biến cố bất lợi trên hô hấp một cách cụ thể, tuy nhiên đây là một phương pháp thay thế được ủng hộ.
Lời khuyên cho nhân viên y tế
- Bệnh nhân sử dụng terlipressin có nguy cơ gặp biến cố bất lợi nghiêm trọng trên hô hấp và biến cố sepsis (hoặc sốc nhiễm trùng) cao hơn so với những bệnh nhân dùng giả dược
- Cả suy thận tiến triển và suy gan tiến triển đều là những yếu tố nguy cơ dẫn đến biến cố ở bệnh nhân mắc hội chứng gan thận typ 1, vì vậy:
- Trước khi sử dụng terlipressin, cần điều trị ổn định cơn khó thở mới khởi phát hoặc tình trạng nặng của bệnh hô hấp hiện mắc và theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị
- Cân nhắc giảm liều albumin ở bệnh nhân có triệu chứng suy hô hấp hoặc quá tải dịch; ngừng sử dụng terlipressin nếu các triệu chứng nghiêm trọng hơn hoặc không thuyên giảm
- Theo dõi bệnh nhân hàng ngày để nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến nhiễm trùng
Lời khuyên dành cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
- Terlipressin có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp hội chứng gan thận typ 1 (suy thận tiến triển đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan nghiêm trọng).
- Terlipressin có thể gây ra các biến cố bất lợi liên quan đến khó thở và nhiễm trùng huyết, tuy nhiên các nhân viên y tế sẽ theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân sử dụng thuốc này để phát hiện các nguy cơ xảy ra biến cố
- Những bệnh nhân có bệnh lý nền liên quan đến gan thận ở mức độ nặng là đối tượng có nguy cơ đặc biệt, những bệnh nhân này được khuyến cáo chỉ nên dùng thuốc trừ khi bác sĩ kê đơn đánh giá lợi ích mang lại lớn hơn so với nguy cơ gặp phải
- Nếu bệnh nhân có bất kỳ lo lắng nào khi sử dụng thuốc nên liên hệ và trao đổi sớm với bác sĩ điều trị
- Khuyến cáo trên đây không bao gồm với bệnh nhân sử dụng terlipressin để điều trị xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch thực quản.
- Theo dõi huyết áp, nhịp tim, độ bão hòa oxy, nồng độ natri, kali máu và cân bằng dịch; terlipressin có thể gây thiếu máu cơ tim cục bộ và tắc nghẽn mạch máu phổi, đặc biệt ở những người có tiền sử bệnh tim phổi.
- Terlipressin có thể được sử dụng dưới dạng truyền tĩnh mạch liên tục như một biện pháp thay thế cho tiêm bolus, do có khả năng giảm nguy cơ gặp các biến cố bất lợi nghiêm trọng hơn
- Bệnh nhân mắc hội chứng gan thận typ 1 có sử dụng terlipressin nên được tư vấn về lợi ích và nguy cơ ngay cả khi sử dụng thuốc và sau khi kết thúc quá trình điều trị
- Khuyến cáo không đề cập đến việc sử dụng terlipressin để điều trị xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch thực quản
- Nhân viên y tế cần báo cáo các trường hợp gặp phản ứng có hại nghi ngờ liên quan đến terlipressin
Điểm tin: SV. Nguyễn Lê Phương Nga, SV. Nguyễn Thị Thu Hằng
Phụ trách: DS. Nguyễn Thị Cúc
Thông tin về terlipressin
Kết quả của thử nghiệm CONFIRM
Đánh giá về lợi ích và nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ
Cách dùng Terlipressin
- Kết quả của thử nghiệm CONFIRM cho thấy terlipressin có hiệu quả trong việc phục hồi hội chứng gan thận typ 1, tuy nhiên có khả năng làm tăng nguy cơ tử vong vào ngày thứ 90 ở những bệnh nhân sau khi dùng thuốc (phần lớn là suy hô hấp) so với những bệnh nhân dùng giả dược.