Codein
Codeine là thuốc giảm đau opioid yếu được chỉ định cho giảm đau nhẹ đến vừa. Codeine cũng có tính chất chống ho và được sử dụng trong một số loại thuốc điều trị ho và cảm lạnh. Codein được chuyển hóa ở gan thành các hợp chất có hoạt tính như morphine và morphine-6-glucuronide.
Lưu ý chính
- Các bệnh nhân không nên sử dụng codein do nguy cơ vượt trội lợi ích bao gồm:
+ Trẻ dưới 12 tuổi
+ Thiếu niên dưới 18 tuổi: chỉ định đau sau phẫu thuật cắt amidan hoặc bệnh sùi vòm họng, giảm triệu chứng ho, hoặc ở bệnh nhân có chứng năng hô hấp bị tổn thương
+ Phụ nữ cho con bú
- Đa hình di truyền gen CYP2D6 gây ra sự khác nhau đáng kể giữa các các thể khi chuyển hóa codein thành morphin
- Những người chuyển hóa thuốc siêu nhanh tăng nguy cơ ngộ độc morphin (bao gồm ức chế hô hấp)
- Kiểu gen lâm sàng để xác định kiểu chuyển hóa của CYP2D6 không phải lúc nào cũng sẵn có. Do đó, bệnh nhân được kê đơn codein cần được khuyến cáo về nguy cơ ngộ độc morphin và gọi hỗ trợ y tế ngay nếu các triệu chứng ngộ độc xuất hiện
Tương tác thuốc của methadone
Methadone là một thuốc giảm đau opioid được sử dụng như một thuốc hỗ trợ trong điều trị cai nghiện opioid và như một thuốc giảm đau mức độ vừa đến nặng.
Methadone được chuyển hóa chủ yếu bởi các enzyme cytochrome P450 trong gan, với CYP3A4 và CYP2B6 là những enzym chuyển hóa chính và CYP2C19, CYP2D6 và CYP2C9 là những enzym chuyển hóa phụ. Methadone cũng là một chất nền của P-glycoprotein.
Lưu ý chính
- Tương tác dược động học và dược lực học có thể xảy ra khi dùng methadone và một số thuốc khác
- Kiểm tra tương tác thuốc khi để đơn thuốc mới cho bệnh nhân đang sử dụng methadone, hoặc khi bệnh nhân bắt đầu dùng methadone
Thuốc tiêm hyoscine butylbromide và các phản ứng bất lợi trên tim mạch
Hyoscine butylbromide là một antimuscarinic chỉ định cho co thắt cơ trơn đường tiêu hóa.
Lưu ý chính
-Thuốc tiêm hyoscine butylbromide có thể gây ra các phản ứng bất lợi trên tim mạch như hạ huyết áp và nhịp tim nhanh
- Các phản ứng bất lợi có thể nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân có sẵn bệnh lý tim mạch
- Theo dõi các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch dùng thuốc tiêm hyoscine butylbromide
Sử dụng dữ liệu của New Zealand để rà soát nguy cơ huyết khối tĩnh mạch khi dùng thuốc tránh thai phối hợp
Lưu ý chính
- Huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi) là tác dụng phụ hiếm gặp khi sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống
- Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch thường được báo cáo trong 12 tháng đầu dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống, nhưng cũng được báo cáo sau một thời gian sử dụng dài hơn
- Cảnh giác với các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống
Nguy cơ hạ canxi máu khi dùng acid zoledronic
Acid zoledronic là một bisphosphonate được sử dụng để phòng ngừa các biến chứng liên quan đến xương ở bệnh nhân có khối u ác tính tiến triển trên xương, và điều trị tăng canxi máu do khối u, bệnh Paget và loãng xương.
Lưu ý chính
- Hạ canxi máu là phản ứng bất lợi phổ biến khi dùng acid zoledronic
- Xác định nồng độ canxi huyết tương và điều trị tình trạng hạ canxi máu trước khi dùng acid zoledronic
- Bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D ở các bệnh nhân dùng acid zoledronic
- Theo dõi nồng độ canxi huyết tương và các thông số chuyển hóa liên quan sau khi bắt đầu dùng phác đồ chứa acid zoledronic
- Thận trọng khi dùng acid zoledronic với các thuốc có nguy cơ gây hạ canxi huyết
Nguồn: http://www.medsafe.govt.nz/profs/PUArticles/PDF/Prescriber%20Update%20June%202018.pdf
Điểm tin: Trần Khánh Ngân, Nguyễn Thị Tuyến