Điểm tin đáng chú ý từ Bản tinHealth Product InfoWatch, Health Canada tháng 5/2018

 

Chất ức chế dipeptidylpeptidase-4 (DPP-4)

Nguy cơ xảy ra bóng nước dạng Pemphigus mới được bổ sung vào phần Cảnh báo, Thận trọng và Phản ứng có hại trên thông tin sản phẩm của các thuốc ức chế DPP-4 tại Canada.

Thông tin cho cán bộ y tế:

- Các trường hợp bóng nước dạng Pemphigoid cần nhập viện đã được báo cáo liên quan đến việcsử dụng thuốc ức chế DPP-4.

- Trong các báo cáonày, bệnh nhân thường hồi phục sau khi được xử trí bằng thuốcức chế miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân và ngừng dùng thuốc ức chế DPP-4.

- Các cán bộ y tế nên dặn dò bệnh nhân báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các nốt phồng hoặc tróc da khi sử dụng các thuốc ức chế DPP-4. Trong trường hợp nghi ngờ bóng nước dạng Pemghigoid, bệnh nhân cần ngừng dùng thuốcvà khám chuyên khoada liễu để được chẩn đoán và điều trị thích hợp.

 

Amitriptylin hydroclorid

Nguy cơ kéo dài khoảng QT mới được bổ sung vào phần Cảnh báo, Thận trọng và Phản ứng có hại trên thông tin sản phẩm của thuốc chứa amitriptylin tại Canada.

Thông tin cho cán bộ y tế:

- Các trường hợp kéo dài khoảng QT và loạn nhịp đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng amitriptylin sau khi thuốc này được lưu hành thị trường.

- Amitriptylin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nhịp tim chậm rõ rệt, suy tim mất bù hoặc đang sử dụng thuốc kéo dài khoảng QT, methadon hoặc lợi tiểu gây giảm kali

- Rối loạn điện giải (giảm kali, tăng kali, giảm magie) cũng làm tăng nguy cơ loạn nhịp ở bệnh nhân dùng amitriptylin

- Dùng đồng thời amitriptylin và liệu pháp sốc điện có thể tăng nguy hiểm.

 

Chất đối quang từ chứa gadolinium (GBCAs)

Thông tin bổ sung về nguy cơ tiềm tàng tích lũy gadolinium trong não liên quan đến sử dụng chất đối quang từ có chứa gadolinium mới được cập nhật vào phần Chỉ định và Sử dụng trên lâm sàng, phần Cảnh báo và Thận trọng và phần Liều dùng và Đường dùng trong thông tin sản phẩm của 6 GBCAs tại Canada.

Việc sử dụng thuốc đối quang có cấu trúc vòng lớn có thể thích hợp cho một số đối tượng bệnh nhân nhất định như những bệnh nhân cần sử dụng liều lặp lại GBCAs cân nhắc theo tình trạng lâm sàng của từng người và một số đối tượng bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ trên như trẻ em và phụ nữ mang thai.

 

Lenalidomid

Nguy cơ thải ghép tạng rắn mới được bổ sung vào phần Cảnh báo, Thận trọng và Phản ứng có hại và phần Thông tin dành cho người bệnh trên thông tin sản phẩm của thuốc chứa lenalidomid tại Canada.

Thông tin cho cán bộ y tế:

- Các trường hợp thảighép tạng rắn đã được báo cáo liên quan đến sử dụng lenalinomid, trong đó, một vài cadẫn đến tử vong.

- Phản ứng thải ghép tạng rắn khởi phát cấp tính, xảy ra trong 1-3 đợt điều trị lenalinomid.

- Lợi ích của điều trị bằng lenalinomidso với nguy cơ thải ghép tạng rắn nên được đánh giá ở bệnh nhân có tiền sử ghép tạng rắn trước khi bắt đầu điều trị với lenalinomid

- Dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng của phản ứng thải ghép tạng rắn nên được giám sát chặt chẽ, bao gồm triệu chứng giả cúm (sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, buồn nôn, ho, nhịp thở ngắn, mệt mỏi), đau ở vùng ghép, nước tiểuít, tăng cân đột ngột hoặc các triệu chứng có thể khác đặc hiệu cho từng loại cấy ghép. Việc điều trị bằng lenalinomidnên ngừng lại khi xảy ra thải ghép tạng rắn.

 

Nguồn: https://www.canada.ca/en/health-canada/services/drugs-health-products/medeffect-canada/health-product-infowatch/health-product-infowatch-may-2018/page-2.html#a32

Điểm tin: Nguyễn Thị Tuyến, Nguyễn Mai Hoa