Khuyến cáo cho nhân viên y tế:
- abemaciclib, palbociclib và ribociclib được chỉ định cho ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn
- đã có báo cáo về bệnh phổi kẽ và viêm phổi sau khi sử dụng các thuốc này, bao gồm cả các trường hợp nghiêm trọng hoặc tử vong
- khi khám bệnh, nên hỏi bệnh nhân về các triệu chứng bệnh phổi kẽ và viêm phổi như ho hoặc khó thở, đồng thời khuyên bệnh nhân gặp nhân viên y tế ngay khi các triệu chứng này xảy ra
- cân nhắc việc ngắt liều, điều chỉnh hoặc ngừng thuốc tùy theo mức độ nghiêm trọng ở các bệnh nhân có triệu chứng hô hấp mới xuất hiện hoặc xấu đi
- đảm bảo bệnh nhân nhận được tờ cung cấp thông tin về thuốc và các triệu chứng cần lưu ý
- báo cáo các trường hợp nghi ngờ tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc ức chế CDK4/6
Khuyến cáo nhân viên y tế cung cấp cho bệnh nhân
- gặp nhân viên y tế ngay khi xuất hiện các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi (như ho hoặc khó thở) sau khi sử dụng thuốc ức chế CDK4/6
- đã có báo cáo về bệnh phổi sau khi sử dụng các thuốc này, bao gồm cả các trường hợp nghiêm trọng hoặc tử vong
- đọc kỹ tờ thông tin thuốc và hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ để được tư vấn về các tác dụng không mong muốn
Thuốc ức chế CDK4/6
Thuốc ức chế kinase 4/6 phụ thuộc cyclin (thuốc ức chế CDK4/6) gồm abemaciclib (Verzenio), palbociclib (Ibrance), and ribociclib (Kisqali) được chỉ định để điều trị ung thư vú tại chỗ hoặc di căn dương tính với thụ thể hormone (HR), âm tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (HER2), kết hợp với chất ức chế aromatase hoặc fulvestant. Ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc mãn kinh, liệu pháp nội tiết nên kết hợp với chất chủ vận hormon luteinising (LHRH).
Điểm tin: CTV. Lê Thị Nguyệt Minh, CTV. Đinh Thị Thủy, ThS.DS. Nguyễn Thị Tuyến