FDA: Các thuốc điều trị parkinson chứa entacapon không làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến

Ngày 13/08/2019, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công bố kết quả rà soát dữ liệu cho thấy việc sử dụng các thuốc điều trị parkinson chứa entacapon không làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến.

Ngày 13/08/2019, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) công bố kết quả rà soát dữ liệu cho thấy việc sử dụng các thuốc điều trị parkinson chứa entacapon không làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến. Tháng 10/2010, cơ quan quản lý này đã đưa ra cảnh báo đến cán bộ y tế và cộng đồng về kết quả một thử nghiệm lâm sàng (STRIDE-PD) đánh giá thời gian khởi phát rối loạn vận động trên bệnh nhân parkinson dùng Stalevo (phối hợp levodopa, carbidopa và entacapon) so với nhóm bệnh nhân dùng carbidopa/levodopa cho thấy tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến cao hơn ở nhóm sử dụng Stalevo. Sau quan ngại về độ an toàn của thuốc này, năm 2011, FDA đã yêu cầu Norvatis là công ty sản xuất thuốc Stalevo thực hiện một nghiên cứu thuần tập quan sát trên bệnh nhân Parkinson để so sánh tỷ lệ ghi nhận ung thư tiền liệt tuyến ở nhóm bệnh nhân điều trị bởi entacapon phối hợp với thuốc điều trị parkinson kinh điển bao gồm thuốc ức chế men dopa decarboxylase/levodopa (DDCI/LD) với nhóm bệnh nhân điều trị bằng DDCI/LD phối hợp với một thuốc đồng vận dopamine hoặc một thuốc ức chế men monoamine oxidase B (IMAO-B). Đồng thời, FDA cũng tiến hành đánh giá nguy cơ này một cách độc lập dựa trên các dữ liệu từ Hệ thông Quản lý Y tế của Bộ Cựu chiến binh Hoa Kỳ. Dựa trên kết quả các đánh giá thêm này FDA kết luận việc sử dụng các thuốc điều trị Parkinson chứa entacapon không làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến.

 

Ảnh minh họa: Internet

 

Cụ thể, nghiên cứu thuần tập quan sát của Novartis được tiến hành trên 11 396 bệnh nhân nam giới mắc Parkinson ở Phần Lan, trong đó 1 141 bệnh nhân được điều trị bằng entacapon. Kết quả ghi nhận tổng số 359 trường hợp mắc ung thư tiền liệt tuyến với thời gian theo dõi trung bình 4,6 năm. Trong đó, 89 trường hợp tử vong liên quan đến ung thư tiền liệt tuyến được ghi nhận với thời gian theo dõi trung bình 4,7 năm. Việc điều trị bằng DDCI/LD bổ sung thêm entacapon không làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến so với nhóm điều trị với DDCI/LD không phối hợp với entacapon (HR=1,05, 95%CI: 0,43-1,98). Tương tự, việc đánh giá các tiêu chí thứ cấp cho thấy việc dùng entacapone tích lũy trong thời gian dài cũng không làm tăng nguy cơ mắc hay tử vong liên quan đến ung thư tiền liệt tuyến. Nguy cơ của nhóm điều trị bằng entacapon so với nhóm điều trị không dùng entacapon sau 360 ngày điều trị là HR = 0,82 (95% CI: 0,56-1,18) đối với tỷ lệ mắc mới ung thư tiền liệt tuyến và HR = 1,27 (95% CI: 0,59-2,72) đối với tử vong liên quan đến ung thư tiền liệt tuyến.

 

Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế về thiết kế và cách xử lý số liệu. Hạn chế chính của nghiên cứu này là thời gian thuốc Stalevo có mặt ở Phần Lan tương đối ngắn so với thời gian tiềm tàng kéo dài  của ung thư tiền liệt tuyến, tỷ lệ giám sát ung thư tiền liệt tuyến thấp ở những bệnh nhân nam giới mắc Parkinson nặng, và sự thiếu thông tin về các yếu tố quan trọng như tiền sử gia đình mắc ung thư tiền liệt tuyến hoặc thông tin về việc sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến trước đó.

 

Nghiên cứu thuần tập của FDA và Trung tâm Cảnh báo An toàn thuốc của Bộ Cực chiến binh được tiến hành trên 17 666 cựu chiến binh nam giới Hoa kỳ mắc Parkinson được điều trị bằng levodopa-carbidopa, so sánh giữa nhóm sử dụng bổ sung entacapon (n=5 257) với nhóm đối chứng sử dụng bổ sung một thuốc đồng vận dopamine hoặc IMAO-B (n=12 409). Bệnh nhân được theo dõi tần suất ghi nhận ung thư tiền liệt tuyến sử dụng dữ liệu từ Hệ thống ghi nhận ung thư của Bộ Cựu chiến binh. Thời gian theo dõi trung bình là 3,1 năm đối với nhóm sử dụng entacapon và 4 năm đối với nhóm đối chứng. Kết quả ghi nhận 23 trường hợp ung thư tiền liệt tuyến ở nhóm dùng entacapon và 97 trường hợp ở nhóm đối chứng. Không có sự khác biệt về nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến giữa hai nhóm trong thời gian 2 năm điều trị tích lũy bằng entacapon (HR hiệu chỉnh = 1.08; 95% CI: 0.46-2.51).

 

Với kết luận nêu trên, FDA khuyến cáo các cán bộ y tế tuân thủ khuyến cáo sàng lọc ung thư tiền liệt tuyến đối cho bệnh nhân và tiếp tục sử dụng các thuốc chứa entacapon để điều trị cho bệnh nhân theo đúng thông tin kê đơn của thuốc.

 

Nguồn: https://www.fda.gov/drugs/drug-safety-and-availability/fda-review-finds-no-increased-risk-prostate-cancer-parkinsons-disease-medicines-containing

 

Người tổng hợp: Trần Thúy Ngần